Luật sư Trần Khánh Thương

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có thay đổi được không?

Khái niệm về thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Quan hệ pháp luật thừa kế có thể phát sinh nhiều tranh chấp nếu các bên không nhận định đúng về quyền và nghĩa vụ của mình.

Câu hỏi tư vấnThưa Luật Sư, Tôi xin hỏi? Ông bà nội tôi (mất đã lâu) có miếng đất không để lại di chúc, ông bà tôi có tất cả 8 người con, 1 người đã mất (cha tôi), tất cả những người con của ông bà nội tôi đều đồng ý cho Bác ruột tôi đứng tên làm giấy chứng nhận quyền sử dụng miếng đất ông bà tôi để lại. Trong GCNQSDĐ đó giờ chỉ có một mình Bác tôi đứng tên, vậy xin hỏi những người con còn lại có quyền nhận tài sản thừa kế của ông bà tôi nữa không? Lúc đầu 8 người con của ông bà tôi đều đồng ý để Bác tôi đứng tên trong Giấy CNQSDĐ, nhưng khi mọi việc thực hiện xong thì chỉ còn 07 người đồng ý bán miếng đất đó để chia thừa kế có 01 người không đồng ý bán, vậy tôi xin hỏi trường hợp này giải quyết như thế nào?

Trả lời: Cảm ơn chị đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung chị yêu cầu tư vấn, Công ty Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quyền thừa kế di sản:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, ông bà nội bạn đã mất và có để lại di sản là mảnh đất, tuy nhiên lại không có di chúc để phân chia di sản này. Do vậy, việc thừa kế của những người có liên quan sẽ được thực hiện theo pháp luật. 

Khi thừa kế theo pháp luật thì di sản sẽ được chia theo hàng thừa kế. Theo Khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

"Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Ông bà nội bạn có 8 người con thì 8 người này sẽ được xác định là hàng thừa kế thứ nhất. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Tuy nhiên, do một trong số những người con (bố của bạn) đã qua đời nên việc chia di sản thừa kế được thực hiện như sau:

  • Nếu bố bạn mất trước hoặc cùng thời điểm với ông bà nội của bạn.

Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.” 

Như vậy, bạn và các anh/chị em của bạn (nếu có) là con của cha bạn sẽ được hưởng phần di sản mà đáng ra bố của bạn sẽ được hưởng nếu còn sống theo quy định về thừa kế thế vị.

  • Nếu bố bạn mất sau ông bà nội

Khi đó, mẹ bạn (nếu còn) và các anh/chị em của bạn sẽ được hưởng di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của bố bạn. Căn cứ theo Điều 614 Bộ Luật Dân sự 2014: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.

Thứ hai, về việc giải quyết tranh chấp thừa kế:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì ban đầu những người thừa kế hợp pháp mong muốn Bác bạn sẽ được hưởng toàn bộ phần diện tích mà ông bà nội của bạn để lại. Theo quy định, vấn đề này để có thể thực hiện phải trả qua thủ tục công chứng phân chia di sản để tặng cho di sản. 

Căn cứ theo Điều 57 Luật công chứng 2014 thì: 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Như vậy cần thực hiện thủ tục phân chia di sản có công chứng nói trên để chuyển toàn bộ phần di sản thừa kế cho Bác bạn được hưởng. Trong quá trình thỏa thuận, vấn đề có tặng cho phần di sản thừa kế hay không là thuộc quyền quyết định của mỗi người thừa kế. Khi đó sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Gia đình bạn đã thực hiện xong thủ tục phân chia di sản nói trên. Bác bạn sẽ thực hiện sang tên sổ đỏ sau khi nhận di sản từ những người thừa kế khác. Căn cứ theo Điều 179 Luật Đất đai 2013 thì: 

“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

…”

Như vậy, Bác bạn sẽ là chủ sử dụng đất và có quyền chuyển nhượng mà những người thừa kế khác đã tặng cho phần di sản không có quyền can thiệp. Vì đã tặng cho phần di sản nên phần diện tích đó không còn là di sản nữa, nên Bác bạn có quyền chuyển nhượng mảnh đất mà giá trị nhận được sau chuyển nhượng sẽ thuộc sở hữu của Bác bạn.

Trường hợp 2: Gia đình bạn chưa thực hiện thủ tục phân chia di sản nói trên

Lúc này, từng người thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất vẫn được xác định quyền thừa kế của mình. Cho nên cách thức xử lý di sản như thế nào phải được sự thỏa thuận, thống nhất của những người hưởng di sản thừa kế. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 656 Bộ Luật Dân sự 2015 thì: 

“1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

b) Cách thức phân chia di sản.”

Và như vậy, Bác bạn không thể tự quyết định bán phần đất đó để chia thừa kế khi chưa nhận được sự thỏa thuận, thống nhất của tất cả những người thừa kế khác.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo