Nông Bá Khu

Tư vấn vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng

Pháp luật Việt Nam quy định chế độ hôn nhân "Một vợ, một chồng", tức là nghiêm cấm chung sống như vợ chồng. Vậy trong trường hợp, một người nhắn tin làm quen qua mạng thì có bị coi là vi phạm chế độ hôn nhân "Một vợ, một chồng" không ?

Yêu cầu tư vấn:  Xin thưa Luật Minh Gia cho phép tôi được hỏi nội dung sau:

Chào luật sư: Tôi năm nay 2x tuổi.trong một lần tình cờ tôi có quen 1 người. Khi quen người đó nói vợ đi xuất khẩu lao động nước ngoài. Hiện vợ chồng không liên quan gì ngoài đứa con chung (họ nói 2 vợ chồng kết hôn khi người vợ chưa đủ tuổi nên chỉ tổ chức cưới chứ ko đăng ký kết hôn) vì vợ cũ đi xuất khẩu lao động và có bồ ở bên đó và người đó cảm thấy ghê tởm nên 2 vợ chồng ko liên lạc với nhau 4,5 năm rồi. Nhưng sau khi quen khoảng 10 ngày tôi phát hiện những gì người đó nói hoàn toàn ko đúng (người đó vẫn nt liên lạc với vợ cũ và nhắn tin tán tỉnh nhiều cô gái khác nữa). Sau khi tôi phát hiện người đó nói chỉ liên lạc với vợ cũ vì con thôi, tôi có nhắn tin cho vợ em dâu người đó thì được biết những điều ngược lại (quá khứ người đó từng ăn chơi và từng ở tù) nên tôi đã chủ động cắt đứt liên lạc (những tin nhắn và cuộc gọi tôi ghi âm và vẫn giữ lại nhằm tránh người đó trở mặt) nhưng người đó 1 mặt xin lỗi và năn nỉ vợ. Mặt khác vẫn năn nỉ và đe dọa tôi (người đó bảo nếu tôi chia tay họ sẽ chết cho tôi vừa lòng) vì sợ người đó làm bậy nên tôi có nhăn tin cho e dâu người đó nói gia đình để ý người đó 1 chút. Nhưng từ ngày chia tay em, người đó nhăn tin và gọi làm phiền em.

Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng ko? và người đó sẽ bị xử lý như thế nào nếu em khởi kiện? (vì nếu gia đình người đó cứ làm phiền tôi hoài chắc chắn tôi sẽ khởi kiện vụ những bằng chứng tôi vẫn còn giữ). Cảm ơn luật sư ạ.

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng về gửi yêu cầu tư vấn về Công ty Luật Minh Gia. Trong trường hợp của bạn, Chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Điểm c, Khoản 2, Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định các hành vi bị cấm như sau:

"c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”

Căn cứ theo thông tin chị cung cấp, ngay từ đầu chị quen biết người đàn ông kia, biết rằng anh ta đã có gia đình và anh ta lừa gạt chị rằng anh ta với vợ không đăng kí kết hôn. Trong trường hợp này, nếu hành vi nhắn tin của hai bên dẫn đến việc chung sống như vợ chồng, tùy vào mức độ hành vi có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Trách nhiệm hành chính:

Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp hợp tác xã như sau:

“Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”

– Trách nhiệm hình sự:

Điều 182 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Đối chiếu với quy định nêu trên, hành vi nhắn tin, quen nhau qua mạng của chị chưa có đủ những dấu hiệu vi phạm về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng. Tiếp đến, hành vi gọi điện nhắn tin quấy rối của anh kia có thể dẫn tới vi phạm pháp luật tùy vào mức độ hành vi có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

- Trách nhiệm hành chính:

Điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện như sau:  

“3. Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.”

- Trách nhiệm hính sự:

Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội làm nhục người khác như sau:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Đối chiếu với các quy định pháp luật trên, nếu chị muốn khởi kiện hành vi gọi điện, nhắn tin làm phiền của anh kia thì căn cứ theo mức độ vi phạm, anh ta sẽ bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn, hành vi quấy rối của anh ta sẽ bị xét xử theo tội làm nhục người khác theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo