Tư vấn về tự ý phân chia di sản khi đã có biên bản họp gia đình
Trong thời gian người con trai trưởng đã về và cải tạo xây dựng lên phần diện tích mà trước đây mẹ tôi đã phân chia cho 5 chị em.Đến nay người con trai trưởng tự ý phân chia phần diện tích đất của mẹ tôi đã để lại. Và tự ý chia phần diện tích đó ra 4 trường hợp như sau:
1. Phần thờ cúng do con cháu trai đứng tên(khi làm sổ đỏ thì do vợ chồng người con trai trưởng sở hữa và quản lý)
2. Phần cho tôi là chị gái đầu sử dụng và quản lý sau này làm sổ đỏ mang tên tôi nhưng không được cải tạo và để nguyên hiện trạng. Chỉ được đền bù vè đất theo quy định pháp luật.
3. Phần cho vợ chồng người con trai trưởng sử dụng.
4. Phần cho người con trai thứ 3 quản lý đứng tên ( với lý không đc cải tạo và để nguyên hiện trạng, chỉ được đền bù đất theo như diện tích phân chia)
5. Phần cho người con trai thứ 4 quản lý đứng tên ( với lý không được cải tạo và để nguyên hiện trạng, chỉ được đền bù đất theo như diện tích phân chia)
Xin hỏi người con trai trưởng tự ý phân chia tài sản va dien tich trên mảnh đất mà mẹ tôi đã qua đời có đúng không? Trong luật có quy định không phân chia diện tích đất cho người cháu trai làm phần thờ cúng được không? Khi 3 ngươi con lại không thống nhất vs ý kiến của người con trai trưởng.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về công ty Luật Minh Gia của chúng tôi. Với câu hỏi của bạn công ty chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về việc hiệu lực của biên bản phân chia tài sản. Theo như thông tin bạn cung cấp thì trước khi mẹ bạn qua đời đã họp gia đình và có biên bản phân chia đất cho các con, biên bản đó không có công chứng chứng thực, chỉ có chứng kiến của người làm chứng và trưởng thôn.Tuy nhiên theo quy định tại Điều 121 Bộ Luật dân sự 2005 thì biên bản họp gia đình sẽ là một giao dịch dân sự. Và theo quy định tại Điều 124 BLDS 2005 thì giao dịch dân sự này phải được thể hiện bằng văn bản và có công chứng chứng thực, phải đăng ký, xin phép thì phải tuân thủ theo quy định của pháp luật đó. Trường hơp của bạn, biên bản họp gia đình cần phải được lập bằng văn bản và có công chứng chứng thực của cơ quan có thẩm quyền thì biên bản họp gia đình đó mới có hiệu lực pháp luật.
"Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."
Và Điều 124 Hình thức của giao dịch dân sự
"1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó."
Do biên bản của mẹ bạn không thực hiện thủ tục công chứng chứng thực nên biên bản đó không có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 134 Bộ Luật dân sự năm 2005.
"Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu."
Thứ hai về việc tự ý phân chia đất của người con trưởng. Do biên bản phân chia đất của mẹ bạn bị vô hiệu cho nên sau khi me bạn mất phần đất đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, người con trưởng không có bất kì quyền gì trong việc phân chia này. Việc người con này tự ý phân chia di sản là không đúng quy định của pháp luật. Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản"
Căn cứ vào quy định trên thì người cháu, tức con trai của người con trưởng sẽ không được chia thừa kế vì đang còn những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất. Để bảo vệ quyền lợi của mình, theo chúng tôi bạn nên yêu cầu Tòa án chia di sản là phần đất là mẹ bạn để lại. Khi đó, Tòa án sẽ hủy bỏ việc phân chia của người con trai trưởng và tiến hành phân chia thừa kế theo pháp luật.
Trân trọng
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất