Tư vấn về trường hợp đăng ký kinh doanh?

Kính chào công ty luật Minh Gia! Tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Tôi năm nay 28 tuổi, lên kế hoạch mở cửa hàng photocopy đa dịch vụ khi đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc và học tập tại Tp. HCM. Với dịch vụ như vậy tôi có cần phải đăng ký Giấy phép kinh doanh (GPKD) hay không? Nếu không cần phải đăng ký GPKD thì tôi phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế như thế nào?

Với dịch tổng hợp như vậy, tôi sẽ phải đăng ký GPKD như thế nào? Việc đóng thuế sẽ thực hiện ra sao? Ban đầu tiệm chỉ có một mình tôi làm, nhưng sau khoảng 4-6 tháng, việc tuyển dụng thêm nhân lực là việc không thể tránh khỏi. Khi nhân lực tăng thêm thì 2 trường hợp tôi kể trên có gì thay đổi hay không? Cuối cùng, xin luật sư gửi giúp những văn bản pháp luật về việc mở cửa hàng kinh doanh như trường hợp của tôi để tôi có thể tham khảo, tránh trường hợp không biết luật bị luật hành. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật doanh nghiệp 2014

Luật đầu tư 2014

Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp

Nghị định số 60/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về hoạt động in 

Nghị định số 72/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện

Nghị định số 59/NĐ-CP của Chính phủ : Nghị định Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện

Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in 

Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT

Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Nội dung trả lời:

Về việc đăng ký giấy phép kinh doanh

Dịch vụ in ấn là loại hàng hóa, dịch vụ có điều kiện theo quy định tại Phụ lục 4 Luật đầu tư 2014. Ban phải thực hiện các hoạt động sau:

1. Khai báo hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy

Để thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh đối với cơ sở photocopy, bạn cần thực hiện hoạt đông khai báo tại Ủy ban nhân dân cấp huyện theo điều 25 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về hoạt động in

"Điều 25. Khai báo hoạt động cơ sở dịch vụ photocopy

1. Chậm nhất 10 ngày trước khi hoạt động, cơ sở dịch vụ photocopy phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Việc khai báo hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cơ sở dịch vụ photocopy gửi tờ khai qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Tờ khai được lập thành 02 (hai) bản theo mẫu quy định.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi về thông tin đã khai báo, cơ sở dịch vụ photocopy phải gửi tờ khai thay đổi thông tin theo mẫu quy định.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cập nhật thông tin trong tờ khai vào cơ sở dữ liệu của cơ quan mình để quản lý."

2.​ Đăng ký sử dụng máy photocopy in màu, máy in có chức năng in màu.

Theo điều 10 Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in thì thủ tục đăng ký như sau:

"Điều 10. Sử dụng, đăng ký, chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 30 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP

Trước khi sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu phải đăng ký máy với Sở Thông tin và Truyền thông sở tại. Hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn đăng ký sử dụng máy theo mẫu quy định;

b) Bản sao có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực nếu gửi bằng đường bưu chính, chuyển phát giấy phép nhập khẩu máy do Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp; giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức đăng ký sử dụng máy; hợp đồng và hóa đơn mua máy hoặc chứng từ thuê mua máy;

c) Đơn đề nghị chuyển nhượng (đối với máy đã đăng ký sử dụng) có xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông nơi đã đăng ký máy đó."

Về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, được quy định tại Điều 71 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp, cụ thể:

" Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc ngườiđại diện hộ gia đình gửi Giấy đềnghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:

a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Số vốn kinh doanh;

d) Số lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộc hiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinhdoanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhânthành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ giađình thành lập.

Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực củacác cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản saohợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhânthành lập.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biênnhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộkinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhậnhồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộcdanh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợpquy định tại Điều 73 Nghị định này;

c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trongthời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanhcấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản chongười thành lập hộ kinh doanh.

3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận đượcGiấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầusửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh cóquyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấphuyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuếcùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyênngành cấp tỉnh."

Về giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, theo Điều 5 Nghị định số 72/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện quy định như sau:

"Điều 5. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

1. Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

b) Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trừ hộ gia đình kinh doanh chưa được cấp giấy chứng nhận này); Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với chi nhánh doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với các tổ chức sự nghiệp có thu);

c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy;

d) Bản khai lý lịch của những người quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan nhà nước quản lý trực tiếp). Nếu là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản khai nhân sự, bản photocopy hộ chiếu, bản photocopy thẻ cư trú (xuất trình bản chính để kiểm tra).

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an có thẩm quyền phải hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan Công an phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

3. Phí, lệ phí cấp, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính."

Về việc đóng thuế

1. Thuế Môn bài.

Văn bản hợp nhất số 33/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành.

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng - Mức thuế cả năm..

Đơn vị: đồng

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

2. Thuế thu nhập cá nhân và thuế VAT

Bên cạnh đó, theo quy định của  Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về đối tượng phải nộp thuế GTGT; thuế thu nhập cá nhân như sau:

Điều 1. Người nộp thuế.

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.

1. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

..............................................................................

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó :

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này.

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

Lưu ý: Nếu thu nhập của bạn đạt mức doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế VAT. Còn nếu mức doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì bạn không phải nộp thuế VAT và thuế thu nhập cá nhân.

Với ngành nghề của bạn thì tỷ lệ tính thuế là:  tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

Về việc thuê thêm lao động

Nếu bạn thuê thêm lao động mà số lao động dưới 10 người thì việc nộp thuế và hình thức kinh doanh không có gì thay đổi. Nếu bạn thường xuyên sử dụng lao động từ mười người trở lên thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp, theo đó bạn có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân. Căn cứ theo khoản 2 Điều 212 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:

"2. Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật này. Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ".

Doanh nghiệp cần nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân,... bạn có thể tham khảo bài viết các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp​ để hiểu rõ hơn. Thêm vào đó​, bạn có thể tham khảo các văn bản pháp luật như đã nêu ở phần căn cứ pháp lý và các văn bản tại bài viết trên.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169