Luật sư Vũ Đức Thịnh

Tư vấn về thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị

Luật sư tư vấn về thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị như sau:

 

Chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật

 

Câu hỏi đề nghị tư vấn:

Luật sư cho tôi hỏi về vấn đề thừa kế: Cha mẹ tôi có 2 phần đất mua từ năm 2008. 1 phần: 2 mẫu do ba tôi đứng tên. 1 phần: 6 công do ba mẹ tôi cùng đứng tên. Trước đây ba tôi có 1 người vợ và 2 người con nhưng đã ly dị. Mẹ tôi là vợ thứ 2 của ba và tôi là con chung của 2 người. 2 người có đăng ký kết hôn từ 1990. Nay ba tôi mất và không để lại di chúc. Vậy tài sản được chia như thế nào và ai được hưởng thừa kế. Xin cảm ơn phía Luật Minh Gia. Mong nhận hồi đáp nhanh nhất.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:


Hàng thừa kế theo quy định pháp luật

 

Thủ tục chia thừa kế theo pháp luật

 

Theo thông tin bạn cung cấp, đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân giữa cha và mẹ bạn, một phần do cha mẹ cùng đứng tên, một phần do một mình người cha đứng tên. Với phần cha một mình đứng tên cần xác định rõ nguồn gốc hình thành đất. Đất hình thành từ tài sản riêng của cha bạn hay hình thành từ tiền chung của vợ chồng nhưng do một mình cha bạn đại điện đứng tên. 

 

Nếu có căn cứ chứng minh một mẫu đất do cha bạn đứng tên hình thành từ tài sản riêng của cha bạn thì di sản thừa kế của cha bạn bao gồm: 1 mẫu đất cha đứng tên và 1/2 giá trị mảnh đất đứng tên cùng mẹ. Nếu không chứng minh được đất là tài sản riêng của cha thì tổng diện tích đất gia đình đang có thuộc sở hữu chung của cha và mẹ bạn. Cha bạn có quyền đối với 1/2 giá trị tổng số đất gia đình bạn có.

 

Khi cha bạn mất không để lại di chúc, tài sản thuộc sở hữu của cha bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật, chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Hàng thừa kế thứ nhất của cha bạn bao gồm: 3 con (con chung và con riêng), vợ hai (mẹ bạn), bố, mẹ (nếu còn sống). 


Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

 

==========================

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ hai - Chia thừa kế thế nào khi mất di chúc?

Xin hỏi luật sư. sổ đỏ đất ở và cả đất ruộng đều mang tên bố tôi, bố tôi mất năm 2011 không để lại di chúc.

A: Mẹ tôi mất năm 2015 có để lại di chúc là chia đều cho 4 chị em tôi cả đất ở và đất ruộng như vậy có đúng không?

B:Trường hợp mà bản di chúc đã bị mất (không có lý do) thì cũng chia đều làm 4 như trên thì có đúng không. Nhà tôi có 4 chị em tôi là con trai duy nhất. ông bà nội ngoai chết cả rồi?

Kính mong luật sư giúp đỡ

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

A: Về nội dung di chúc: nếu đất là tài sản riêng của bố anh/chị, mẹ của anh/chị chỉ có quyền định đoạt với 1 phần mà mẹ được thừa kế theo pháp luật từ bố. Nếu đất là tài sản chung của bố và mẹ anh/chị, mẹ của anh/chị chỉ có quyền định đoạt đối với một nửa mảnh đất thuộc sở hữu của mẹ và một phần mảnh đất mà mẹ được thừa kế theo pháp luật từ bố, chứ không có quyền định đoạt toàn bộ.

 

B: Trường hợp di chúc của mẹ anh/chị đã mất mà các đồng thừa kế không còn bằng chứng chứng minh được mẹ anh/chị có để lại di chúc nội dung như trên để định đoạt di sản của mẹ sau khi chết, việc chia thừa kế sẽ chia theo pháp luật. Vấn đề này chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự qua bài viết "Chia di sản thừa kế khi mất di chúc.". Theo đó, về cơ bản, nếu ông bà nội ngoại của anh/chị đều đã qua đời, thì chỉ còn tất cả con đẻ, con nuôi của bố mẹ anh/chị là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ anh/chị và khi chia sẽ chia đều cho những người này, trừ trường hợp trong các con đẻ, con nuôi của bố mẹ anh/chị có người không được quyền hưởng di sản theo Khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2005, cụ thể là: 

 

"a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

 

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

 

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

 

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản."


Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! 

 

==========================

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ ba - Tư vấn về thừa kế thế vị

Kính thưa luật sư: Ông bà nội của tôi có 5 người con, cha tôi là người thứ tư, cha tôi thì có 2 người con là tôi và ông anh. Cha tôi không may mất sớm, mất trước ông nội. Một thời gian sau ông nội cũng mất. Trước khi mất ông nội có 1 miếng đất chia cho các người con và cũng có cho riêng tôi 1 phần. Bây giờ tôi làm sổ đất, người làm sổ nói là phải có sự đồng ý và ký tên của ông anh 2 tôi, tôi mới làm sổ được. Điều đó là đúng hay sai. Mong luật sư tư vấn dùm tôi. Tôi xin cám ơn

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

 

Chia di sản thừa kế.

 

Thừa kế thế vị theo quy định pháp luật

 

Như vậy, với trường hợp này thì anh/chị và 2 người anh sẽ được hưởng di sản thừa kế của ông để lại theo quy định về thừa kế thế vị, mà những người được hưởng phần di sản này từ ông sẽ là cả 3 người bao gồm anh/chị và 2 người anh nên nếu như gia đình muốn để lại phần đất mà tương ứng với phần di sản của bố được nhận cho anh/chị thì phải có sự đồng ý của hai người anh trai thì mới có thể làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên của anh.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Ngoài ra, Anh/chị có thể tham khảo thêm qua một số văn bản pháp luật sau đây có quy định và hướng dẫn đối với trường hợp của anh chị:

 

Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh