Tư vấn về thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng kí kết hôn.

Chào luật sư cho tôi hỏi về việc cấp lại đăng ký kết hôn như sau: Vợ chồng tôi có với nhau 1 đứa con trai 25t và 1 đứa con gái 20t. Chồng tôi có bồ nhí và có với nhau 1 đứa con trai 5t. tôi với chồng tôi kết hôn rồi nhưng trong 1 lần cãi nhau chồng tôi xé mất giấy kết hôn của tôi.

Lúc đấy tôi có kí vào giấy li hôn viết tay nhưng anh đấy không đưa ra tòa mà về quê làm sao đó hủy giấy kết hôn gốc ở xã của tôi để làm giấy độc thân đi nước ngoài. 2016 tôi có về quê để làm lại giấy kết hôn nhưng người ta bảo không tìm thấy hồ sơ gốc ở đấy nên không làm lại giấy cn được, tôi muốn hỏi thủ tục cấp lại tại thời điểm 2016 quy định thế nào? tôi xin cảm ơn.

 

TRẢ LỜI: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, theo thông tin chị cung cấp tôi xin trả lời như sau:

 

Thứ nhất: giấy kết hôn gốc ở xã của chị đã bị huỷ, điều đó được thể hiện chị về quê làm lại giấy kết hôn nhưng không tìm thấy hồ sơ gốc nên không thể xin cấp lại giấy đăng kí kết hôn được.

Theo quy định tại Nghị định 158/2005 của Chính phủ  về đăng kí và quản lí hộ tịch và Nghị định 06/2012 quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực. Theo đó chị cần làm thủ tục đăng kí lại việc kết hôn.

Tại Điều 1 Nghị định 06/2012 quy định về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định như sau:

Khoản 1 và khoản 2 Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:


“1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có); trong trường hợp không có bản sao giấy tờ hộ tịch, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.
2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 03 ngày.”

Như vậy chị đã mất bản chính giấy đăng kí kết hôn và có đến Uỷ ban nhân dân xin cấp lại bản sao nhưng không tìm thấy hồ sơ gốc để ly hôn thì chị cần đăng kí lại việc kết hôn. Sau khi được cấp bản chính giấy đăng kí kết hôn , chị tiến hành ly hôn theo thủ tục chung về ly hôn.

Thứ hai về vấn đề tài sản giữa chị và chồng chị. Tài sản của vợ chồng chị là 1 căn nhà, hiện đang đứng tên chồng chị, tuy nhiên chị không nói rõ đây là tài sản chung cảu vợ chồng chị trong thời kì hôn nhân hay tài sản riêng của chồng chị.

Theo quy định tại Điều 34  Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“ Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“ 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Do đó trong trường hợp đây là tài sản chung của vợ chồng chị thì về nguyên tắc là chia đôi tuy nhiên tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của gia đình và cảu vợ, chồng, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập ( Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014).

Trường hợp có tranh chấp đây là tài sản riêng của chồng chị có được trước thời  kì hôn nhân, thì chồng chị phải chứng minh được căn nhà này có trước thời kì hôn nhân, nếu chồng chị chứng minh được đây là tài sản riêng, theo đó khi ly hôn chị sẽ không được chia căn nhà đó với chồng chị. Mặt khác nếu chồng chị không chứng minh được đây là tài sản riêng của chồng chị thì tài sản đó được coi là tài sản chung ( Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014).

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169