Lại Thị Nhật Lệ

Tư vấn về người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Gia đình em có một mảnh đất dịch vụ mua lại, giờ mẹ em đã cho vợ chồng em xây nhà và sinh sống trên mảnh đất đó. Hiện nay ở làng đang làm bìa đỏ cho các hộ có đất dịch vụ.

 

 

Em muốn nhờ các luật sư tư vấn hộ em vài vấn đề như sau:

 

1. Mảnh đất là do mẹ em mua và đứng tên trên hợp đồng ủy quyền vậy nhà em muốn làm bìa đỏ đứng tên mẹ em thì có được không ạ.

 

2. Nếu mẹ em không đứng tên được thì phải chuyển sang cho em. Nhưng vì một số chuyện nên mẹ em không muốn chồng em cùng đứng tên trên sổ đỏ đấy thì có được không ạ. Nếu chồng em không cùng đứng tên trên sổ đỏ với em thì nếu nhỡ không may vợ chồng em li hôn thì mảnh đất có bị chia cho chồng em không ạ. Em phải làm cách nào để miếng đất đấy chỉ là của riêng em mặc dù em đã có gia đình và nhỡ có xảy ra viêc không mong muốn nhất là li hôn thì em vẫn giữ được nguyên mảnh đất này mà không bị chia cho chồng em ạ. Em xin chân thành cảm ơn các luật sư đã tư vấn giúp cho em ạ!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

 

1. Mẹ bạn có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

 

Mẹ bạn sẽ được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng điều kiện sau:

 

Thứ nhất, mảnh đất trên phải đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 

 

Thứ hai, mẹ bạn là người đứng tên trên hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển sử dụng đất tuân theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Theo luật đất đai năm 2013 quy định hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn. 

 

Do đó, nếu mẹ là người trực tiếp đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhượng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thì mẹ bạn được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

 

2. Chuyển giao quyền sử dụng đất của mẹ bạn sang cho bạn và cách thức xác lập quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bạn.


Căn cứ theo Điều 168 luật đất đai năm 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất:

 

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”

Như vậy, mẹ bạn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

 

Theo Điều 167 luật đất đai năm 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Mẹ bạn có quyền tặng cho bạn quyền sử dụng đất. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Mẹ bạn muốn tặng cho riêng bạn thì khi lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải ghi rõ tặng cho riêng bạn.

 

Theo Điều 43 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

 

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

 

2.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

 

Tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng. Nếu mẹ bạn thực hiện tặng cho riêng bạn quyền sử dụng đất trước thời kì hôn nhân hoặc trong thời kì hôn nhân thì quyền sử dụng đất này được xác định là tài sản riêng của bạn. Khi vợ chồng bạn ly hôn thì quyền sử dụng mảnh đất trên vẫn được xác định là tài sản riêng của bạn, chồng bạn không có quyền yêu cầu chia.

 

Quyền sử dụng đất trên chỉ được xác định là tài sản chung của vợ chồng khi bạn đồng ý nhập vào tài sản chung xác lập vào tài sản chung của hai vợ chồng: bạn đồng ý cho chồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Cv: Vũ Nga _ Luật Minh Gia. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo