Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng

Nhờ luật sư tư vấn về ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng cụ thể như sau: Tôi và anh T chung sống với nhau từ năm 1990, chưa đăng ký kết hôn, chúng tôi có hai con chung. Nay chồng tôi bỏ mẹ con tôi lấy người khác, tôi cũng muốn lập gia đình để có chỗ nương tựa về sau.Vậy xin hỏi tôi có phải làm thủ tục ly hôn người chồng trước hay không? Tài sản chung được chia ra sao và con chung sẽ giải quyết như thế nào? Xin cảm ơn luật sư Luật Minh Gia.

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, chị không phải làm thủ lục ly hôn với người chồng trước 

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chị và chồng chị chưa đăng ký kết hôn nên giữa hai người không phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau. Nếu chị có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ ra quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng đối với vợ chồng chị. 

ly-hon-chia-ts-jpg-15082014035058-U17.jpg
Luật sư tư vấn về thủ tục ly hôn và phân chia tài sản chung

Thứ hai, vấn đề chia tài sản chung và con chung

Theo thông tin chị cung cấp, chị chung sống như vợ chồng với anh T từ năm 1990 đến nay mà không đăng ký kết hôn. Do vậy, theo quy định của pháp luật, anh chị không được công nhận là vợ chồng, và nếu chấm dứt việc sống chung như vợ chồng mà xảy ra tranh chấp thì Tòa án sẽ giải quyết như sau: 

- Về tài sản chung:

Điều 16 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con”.

Như vậy, tài sản chung của hai bên có thể chia theo thỏa thuận như ly hôn. Nhưng khi xảy ra tranh chấp, cần đến sự quyết định của Tòa án thì khác với trường hợp ly hôn. Ở đây không có nguyên tắc chia đôi, mà tài sản chung được chia dựa vào công sức đóng góp của mỗi bên, và cả hai đều không có nghĩa vụ phải thanh toán cho bên kia bất kì phần giá trị nào thuộc phần được chia của mình. Tuy nhiên, phụ nữ và con cũng sẽ được ưu tiên hơn trong việc chia tài sản này.

Về con: theo Điều 15 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Theo đó, việc chăm nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn giải quyết căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

- Giải quyết chia tài sản nhà đất và quyền nuôi con khi ly hôn thế nào?

Câu hỏi: Kính gửi Văn phòng luật Minh Gia, Tôi đang ở trong một trường hợp và rất mong nhận được sự giúp đỡ về pháp lý của luật sư về trường hợp phân chia tài sản là nhà đất, tài sản doanh nghiệp và giành quyền nuôi con sau khi ly hôn. Tôi và chồng đang ở bờ vực của ly hôn, giữa chúng tôi k còn tình cảm và hiện có nguy cơ ra tòa. Tôi muốn được luật sư tư vấn về phân chia tài sản sau hôn nhân như sau:

1. Khi tôi lấy chồng đc gia đình bố mẹ tôi cho đứng tên một căn nhà. Thời điểm ký hợp đồng thế chấp trước thời điểm đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, khi bìa đỏ được cấp thì lại là ngày sau ngày đăng ký kết hôn. Tôi muốn hỏi là khi chúng tôi phân chia tài sản thì tài sản này có được tính là tài sản hình thành trong hôn nhân k? và nếu tôi chứng minh được tôi đã thanh toán được toàn bộ tiền trước ngày ký thế chấp thì tài sản đó có được cho là tài sản hình thành trước hôn nhân. (nếu được xin luật sư nêu giúp căn cứ luật nào, điều nào, khoản nào). 

2. Chồng tôi có thành lập 1 công ty TNHH MTV sau khi chúng tôi kết hôn. Vậy mọi nghĩa vụ (vay nợ) và tài sản đứng tên công ty hình thành trong thời kỳ hôn nhân có được mang ra phân chia khi ly hôn không ? 

3. HIện chúng tôi có một cháu trai 27 tháng tuổi. Theo như tôi được biết là trẻ em dưới 3 tuổi khi bố mẹ ly hôn sẽ được phân cho mẹ nuôi. Điều này có đúng với quy định của pháp luật không ? Rất mong được sự phản hồi của luật sư. Tôi xin cảm ơn. 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

Thứ nhất với vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn cần xác định khối tài sản này là tài sản chung hay tài sản riêng. Bởi lẽ khi đã xác định rõ tài sản riêng của vợ, chồng thì sẽ không phân chia. Tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo quy định tại điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo đó tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn hoặc là tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kì hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng. Đối chiếu với trường hợp của bạn nếu bạn xác định được tài sản này hình thành trước thời kỳ hôn nhân tức nguồn gốc tài sản này đã có từ trước thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn. Ở đây giấy tờ, tài liệu chứng minh nguồn gốc tài sản có thể thông qua hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất,…

Đồng thời Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Khoản 1 Điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định chủ sở hữu công ty TNHH phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định. Theo đó, công ty TNHH một thành viên có tài sản riêng, tài sản của công ty hoàn toàn độc lập với tài sản của chủ sở hữu.

Đối với tài sản này cần xác định nếu là tài sản của công ty thì sẽ không phân chia vì hai vợ chồng bạn không có quyền sử dụng tài sản này mà chỉ là người đại diện theo pháp luật của công ty thực hiện các quyền đối với tài sản trên theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, sau khi ly hôn cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi bản thân mình. Vấn đề giải quyết vấn đề con chung pháp luật ưu tiên sự thoản thuận của các bên căn cứ theo quy định tại điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

……

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con,... (đã được trích dẫn tại phần tư vấn trên)

Như vậy đối chiếu với trường hợp của bạn vì cháu mới 27 tháng tuổi nên Tòa án sẽ giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169