Trần Diềm Quỳnh

Tư vấn về ly hôn theo yêu cầu của một bên

Nội dung tư vấn: Em có một chị có hoàn cảnh gia đình như sau: Chồng thì nghiện rượu, có đánh vợ một 2 lần và không có công việc cố định. Vợ thì làm nghề may, hiện con gái học lớp 1, giờ đang ở nhà bố mẹ đẻ, tự nuôi con, gia đình bên chồng và chồng không chu cấp gì cho bé trai cả. Em muốn hỏi:

1. Thủ tục ly hôn thì cần những thủ tục gì ạ? Nếu chị em đơn phương viết đơn có được không ạ và có cần giấy đăng ký kết hôn và chứng minh thư của chồng không?

2. Đứa con có phải được ở với mẹ không?

3. Tài sản nếu không thỏa thuận được thì phân chia thế nào ạ?
 
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Trước khi ra quyết định ly hôn thì bạn nên khuyên chị ấy nên suy nghĩ kỹ và đặt quyền lợi của con lên trên hết.

Thứ nhất, về điều kiện đơn phương ly hôn.

Chị của bạn có thể đơn phương ly hôn nhưng phải đáp ứng được điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều kiện ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Như vậy, chị của bạn phải đưa ra những chứng cứ chứng minh rằng chồng của chị ấy hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong đó:

“Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng”: Là hôn nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng.
 
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh.
 
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
 
. “Đời sống chung không thể kéo dài”: là tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn trên.
 
Trường hợp thực tế đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau được coi là đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
 
 “Mục đích của hôn nhân không đạt được”: Là trường hợp không còn tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Thứ hai, về thủ tục ly hôn.

- Bước 1: Chị nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện/ quận nơi bị đơn ( chồng chị) đang cư trú, làm việc.
 
- Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng an phí cho Chị là người đã nộp đơn.
 
- Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án, Chị nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/ huyện và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án ( nếu tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh).
 
- Bước 4: Toàn án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra bản án quyết định giải quyết vụ án.
 
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương bao gồm:
 
- Đơn xin ly hôn ( theo mẫu).
 
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( bản chính).
 
- Sổ hộ khẩu ( bản sao có chứng thực).
 
- Chứng minh thư nhân dân/ hộ chiếu ( bản sao chứng thực).
 
- Giấy khai sinh của con ( bản sao chứng thực).
 
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, đăng ký xe…

    Như vậy, trong hồ sơ xin ly hôn đơn phương phải có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính) và chứng minh thư nhân dân của chồng chị ấy (bản sao chứng thực).

Thứ ba, về quyền nuôi con.

Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

Như vậy, nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được ai là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con để quyết định người trực tiếp nuôi con.

Như thông tin bạn cung cấp thì hai vợ chồng chị của bạn có con gái học lớp 1 mà bố cháu lại nghiện rượu, không có công việc ổn định nên trường hợp này người mẹ có thể được ưu tiên nuôi con sẽ đảm bảo quyền lợi của cháu bé hơn.

Thứ tư, về phân chia tài sản khi ly hôn.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
…”
Như vậy, nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được việc chia tài sản thì tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng…

Trong đó, tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169