Hoàng Thị Kim Lý

Tư vấn về hợp đồng ủy quyền và vấn đề liên quan tới di chúc

Chào luật sư, cho tôi hỏi về ủy quyền và di chúc như sau: Ba và mẹ vợ của tôi được Ông Bà Ngoại (cha mẹ của mẹ vợ tôi) cho miếng đất thổ cư có cất nhà trên đó, hộ khẩu và Giấy Chủ quyền do mẹ vợ tôi đứng tên. Năm 2008 mẹ vợ tôi bị tai biến nên nằm 01 chỗ và mất hành vi do cả hai tay không cử động được.

 

1) Năm 2009 Ba vợ tôi điểm chỉ vân tay của Mẹ vợ tôi lên giấy Ủy quyền cho ông để thay đổi cho Ông đứng tên Giấy chủ quyền nhà đất, sau này mẹ vợ tôi cho hay là bà không chịu nhưng Ba vợ tôi vẫn cầm tay Bà điểm chỉ, cho tôi hỏi nếu điểm chỉ trong trường hợp này không có người làm chứng thì Giấy Ủy quyền đó có hợp pháp không và Giấy Chủ quyền nhà đất được thay đổi tên họ như vậy có giá trị pháp lý không?

2) Sau đó 02 năm, năm 2010 Ba tôi lại một lần nữa điểm chỉ vân tay của Mẹ vợ tôi để làm Giấy Ủy quyền cho Ông lập di chúc, trong lúc điểm chỉ thì trên tờ giấy trắng không có nội dung (có người cháu nhìn thấy) và trong lúc điểm chỉ không có người làm chứng. Cho tôi hỏi ba vợ tôi dùng giấy Ủy quyền đó để lập di chúc thì di chúc đó có hợp pháp không? Luật sư tiến hành xác nhận di chúc nhưng không xác minh tình trạng sức khỏe của người ủy quyền, như vậy có đúng theo trình tự không?

3) Em vợ tôi nhờ 01 Luật sư khác triệu tập các thành viên trong gia đình để công bố di chúc,Luật sư đó có cần phải có Chứng chỉ hành nghề+Giấy xác nhận thành viên Đoàn Luật sư và Thẻ Luật sư không?

4) Thời hiệu để công bố di chúc tính từ lúc mẹ vợ tôi qua đời (Ba vợ tôi mất trước) theo quy định của pháp luật là bao lâu?và thời hiệu khiếu kiện di chúc là bao lâu? xin cám ơn luật sư.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về hợp đồng ủy quyền của mẹ bạn cho ba bạn, hợp đồng ủy quyền này sẽ bị vô hiệu vì vi phạm điều kiện có hiệu lực. Hợp đồng ủy quyền là một dạng của giao dịch dân sự nên điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ủy quyền phải đáp ứng hết các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015:

 

“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.

 

Như vậy, hợp đồng ủy quyền giữa ba bạn và mẹ bạn đang vi phạm điều kiện về năng lực hành vi dân sự và yếu tố tự nguyện của bên tham gia giao dịch dân sự. Như vậy, hợp đồng ủy quyền này vô hiệu, bạn chỉ cần chứng minh được lúc kí kết hợp đồng này, mẹ bạn đang bị bắt ép và yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng ủy quyền này là vô hiệu. Khi hợp đồng ủy quyền này đã vô hiệu thì ba bạn sẽ không có quyền thay đổi tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tòa án sẽ tuyên hủy  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở đứng tên ba bạn.

 

Thứ hai, ba bạn dùng giấy ủy quyền đó để lập di chúc thì di chúc kia sẽ không hợp pháp. Bởi như phân tích ở trên, hợp đồng ủy quyền vi phạm điều kiện có hiệu lực pháp luật nên các hợp đồng kéo theo hợp đồng ủy quyền này cũng sẽ vô hiệu.

 

Về di chúc của mẹ bạn, Luật công chứng 2014 yêu cầu người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng và không được ủy quyền cho người khác yêu cầu công chức di chúc. Như vậy, ba bạn sẽ không thể được ủy quyền để lập di chúc mà mẹ bạn phải tự tiến hành đi công chứng. Cụ thể như sau:

 

“1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó”.

 

Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về di chúc hợp pháp tại Điều 630 như sau:

 

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”.

 

Thứ ba, về người công bố di chúc Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: 

 

“Điều 647. Công bố di chúc

1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực”

 

Như vậy, pháp luật không quy định buộc người công bố di chúc là ai mà do người lập di chúc tự định đoạt hoặc trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định thì do những người thừa kế tự thỏa thuận để cử ra. Vì vậy không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn đối với người công bố di chúc.

 

Thứ tư, về thời hiệu:

 

Pháp luật không có quy định về thời hiệu công bố di chúc kể từ lúc người lập di chúc qua đời mà chỉ quy định tại Khoản 3 nêu trên là: “3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc”. Tuy nhiên rất cần phải lưu ý thời hiệu thừa kế quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015:

 

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về hợp đồng ủy quyền và vấn đề liên quan tới di chúc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến - Số 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV: Thùy Dương - Công ty Luật Minh Gia.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo