Tư vấn về giành quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng
Nội dung cần tư vấn: Tôi và chồng kết hôn được một năm. Hiện tôi đang mang thai đứa con thứ hai sắp sinh (có đăng kí kết hôn) Nhưng gần đây tôi phát hiện chồng mình chơi ma túy và công việc làm không ổn định (anh ta có quán internet nhưng do mẹ anh ấy cầm tiền để lo cho gia đình). Lúc đầu tôi và anh ta có đứa con trai lớn nhưng lúc ấy anh ta không có trách nhiệm nên tôi đã sinh và nuôi con một mình trong hai năm. Làm giấy khai sinh không có tên cha. Nay tôi muốn ly hôn thì không biết thủ tục thế nào. Anh ra muốn bắt đứa con đầu của tôi được không. Còn quyền lợi nuôi đứa con thứ hai và cấp dưỡng ra sao. Mong luật sư tư vấn giùm.
Công ty Luật Minh Gia xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về thủ tục ly hôn, dựa vào thông tin bạn cung cấp, chúng tôi có thể suy đoán rằng bạn muốn đơn phương ly hôn. Bạn có thể tham khảo chúng tôi đã tư vấn tương tự sau đây:
Thứ hai, chồng bạn có quyền “bắt” đứa con đầu của bạn hay không? Bạn sinh hạ và nuôi con trai lớn một mình, giấy khai sinh không có tên cha. Do đó chồng bạn không có tư cách pháp lý làm cha đứa trẻ và đương nhiên sẽ không được quyền nuôi con sau khi ly hôn. Việc "bắt" đứa con đầu của bạn bị coi là vi phạm pháp luật.
Thứ ba, về quyền lợi nuôi con, do đứa bé chưa ra đời nên chúng tôi sẽ giả sử giấy khai sinh của đứa bé có đủ tên bố và mẹ. Khi ly hôn, theo quy định của pháp luật về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, Tòa án sẽ xem xét xem ai có đủ điều kiện để nuôi đứa trẻ, dựa theo 3 phương diện sau:
1) Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
2) Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ;
3) Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên).
Do vậy dựa theo tình trạng hôn nhân của gia đình bạn, trong trường hợp này, khả năng bạn được quyền nuôi con là khá cao.
Cụ thể về nghĩa vụ cấp dưỡng, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.
Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về giành quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất