Phương Thúy

Tư vấn trường hợp vi phạm chế độ một vợ một chồng

Xin cho tôi hỏi, tôi lấy chồng có hôn thú đàng hoàng, nhưng sau đó chồng tôi lại bí mật làm đám cưới với người phụ nữ khác, sau này tôi mới biết, hiện giờ chúng tôi vẫn chưa ly hôn, và tôi cũng chẳng đụng chạm gì đến người phụ nữ kia(vợ bé của chồng tôi), nhưng cô ta hay nhắn tin, gọi điện chửi và sỉ nhục tôi và con tôi, thậm chí còn đụng chạm đến mẹ tôi. Vậy nếu tôi muốn kiện cô ta đã phá hoại hp gia đình tôi và xúc phạm nhân phẩm thì tôi phải làm thế nào,và cô ta bị truy tố ra sao?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn công ty chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cấm các hành vi trong hôn nhân như sau:

"c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ "

Như vậy, theo pháp luật quy định, việc chồng bạn bí mật làm đám cưới với người phụ nữ khác là vi phạm điều cấm trong luật hôn nhân gia đình, Vì thế, bạn có thể gửi đơn len Ủy ban nhân dân xã đề nghỉ xử lý hành vi vi phạm pháp luật của chồng bạn và người phụ nữ đó.

Theo Khoản 1 Điều 48 Nghị đinh số 110/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:

“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.”

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác, hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

Theo quy định tại Mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT- BTP – BCA – TANDTC – VKSNDTC:

“Chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng trong các trường hợp sau đây:

a, Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.

Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v..v…

b, Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.”

Như vậy, nếu có bằng chứng chứng minh việc chồng bạn kết hôn với người phụ nữ khác, nếu bị cơ quan, đoàn thể nơi công ty chồng bạn làm việc nhận được thông tin này thì có thể chồng bạn sẽ phải chịu những biên pháp giáo dục, kỷ luật theo điều lệ của cơ quan tổ chức nơi chồng bạn làm việc. Nếu sau khi giáo dục, chồng bạn vẫn tiếp tục hành vi của mình, dẫn đến gia đình tan vỡ, vợ chồng lỳ hôn hoặc có những hậu quả nghiêm trọng khác thì chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 182 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:​"

Những bằng chứng chứng minh chồng bạn vi phạm chế độ một vợ một chồng có thể là: việc chồng bạn bí mật kết hôn với người phụ nữ khác, được hàng xóm hoặc những người xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được gia đình, cơ quan đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục mối quan hệ đó.

Theo bạn trình bày, người phụ nữ kia còn có hành vi nhắn tin, gọi điện chửi, sỉ nhục bạn, con bạn và mẹ bạn nhiều lần, xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm danh dự của bạn cũng như người thân, thì như vậy, bạn có thể kiện người phụ nữ đó về tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169