Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn tài sản chung của vợ chồng nhưng một người đứng tên

Luật sư tư vấn về trường hợp tài sản chung vợ chồng nhưng do một bên vợ hoặc chồng đứng tên khi ly hôn thì xử lý, giải quyết thế nào? các vấn đề pháp lý liên quan khi giải quyết ly hôn, giải quyết tài sản riêng để bạn nắm được và có hướng giải quyết phù hợp đối với trường hợp của mình hoặc người thân.

Nếu bạn không có thời gian tìm hiểu và muốn bảo vệ tối đa quyền lợi của mình, hãy liên hệ với chúng tôi qua Email để Luật Minh Gia giải đáp mọi thắc mắc và giúp bạn:

- Hiểu rõ quy định pháp luật thế nào là tài sản chung, tài sản riêng, quy định về giải quyết tranh chấp tài sản

- Nắm được tỉ lệ phân chia khi tranh chấp trong quá trình ly hôn;

- Hướng dẫn bạn kê khai về tài sản và chuẩn bị những giấy tờ cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình

- Bạn được hỗ trợ, tư vấn hoặc đại diện giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng tại tòa án (nếu có)

Ngoài ra, bạn tham khảo thêm tình huống tư vấn của chúng tôi để tìm hiểu thêm vấn đề trên.

1. Tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên sở hữu một người, giải quyết thế nào?

Câu hỏi: Vợ chồng chúng tôi cưới nhau năm 2002, Trong thời gian chung sống chúng tôi đã mua được 02 mảnh đất, tuy nhiên cả hai mảnh đất tôi đều để cho chồng đứng tên trong Giấy chứng nhận QSD đất. Tôi muốn hỏi nếu vợ chồng tôi ly hôn thì tài sản trên sẽ được xử lý như thế nào? hiện tại tôi và chồng vẫn chưa chung hộ khẩu. Xin cảm ơn quý công ty.

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

- Về vấn đề hộ khẩu khi giải quyết ly hôn, xác định quyền tài sản.

Theo quy định của pháp luật về cư trú thì công dân có quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ đăng ký (hộ khẩu) thường trú hoặc tạm trú tại một địa điểm nhất định để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc quản lý nhà nước về cư trú. Về nguyên tắc, việc đăng ký hộ khẩu không có ý nghĩa trong việc xác định quyền sở hữu tài sản tại địa điểm đăng ký.

Nói cách khác là quyền sở hữu tài sản của một công dân không phụ thuộc vào nơi người đó đăng ký hộ khẩu, một người đăng ký hộ khẩu ở một nơi nhưng có quyền sở hữu đối với nhiều tài sản ở các địa bàn khác nhau.

Do vậy, với quy định trên thì mặc dù bạn chưa nhập hộ khẩu vào bên chồng nhưng những tài sản vợ chồng bạn tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân (kể cả những tài sản mà bạn không đứng tên) vẫn là tài sản chung vợ chồng. Bạn và chồng bạn đều có quyền sở hữu (gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt) ngang nhau đối với số tài sản đó.

- Về Xác định tài sản chung của vợ chồng

Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Để hạn chế những tranh chấp không cần thiết trong việc xác định tài sản chung vợ chồng, pháp luật quy định trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Nếu khi ly hôn bên nào cho rằng một tài sản nào đó là tài sản riêng thì bên đó phải chứng minh, nếu không chứng minh được thì pháp luật mặc nhiên xác định tài sản đó là tài sản chung vợ chồng.

- Về Nguyên tắc chia tài sản khi giải quyết ly hôn

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì về nguyên tắc khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, tuy nhiên có xem xét đến hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.

Cụ thể:

"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

..."

Khi chia tài sản, tòa án sẽ xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của người vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

2. Quyền lợi tài sản sau khi ki hôn nếu tài sản chỉ đứng tên một người giải quyết thế nào?

Câu hỏi: Xin chào luật sư! Xin luật sư giúp đỡ tư vấn giúp cho anh trai của tôi, Anh trai và chị dâu tôi kết hôn được 20 năm. Hai người đã tạo dựng tài sản là 6 căn nhà mặt tiền và đất đai. Thời gian chung sống chị dâu tôi luôn đối xử tệ với anh tôi và ngăn anh không cho về gia đình vì sợ anh mang tiền lo cho mẹ. Anh tôi còn bị chửi rủa thậm tệ và đánh đập. Nên anh tôi suy nghĩ không thông mang 1 tỷ bỏ đi được 3 tháng. Nay anh tôi đã về nhưng tiền mang về còn ít. Chị dâu tôi nhỏ nhẹ với anh xin anh ở lại với gia đình, chị sẽ thay đổi cách sống lại. Anh tôi và gia đình tôi rất mừng. Nhưng chị bảo để đảm bảo anh không đi nũa thì toàn bộ tài sản anh phải ra công chứng ủy quyền cho chị đứng tên hết. Anh muốn sống với gia đình và con nên đã đồng ý. Nhưng khi mọi việc hoàn tất thì chị kiếm cớ anh bỏ đi để chửi và đòi ly hôn anh tôi. Hiện giờ anh tôi phải đi chạy xe ôm. còn chị dâu thì thuê luật sư để làm thủ tục ly hôn. Xin hỏi luật sư anh trai tôi có vì giấy tờ đứng tên chị dâu mà mất hết quyền lợi không?. anh đã hơn 50 tuổi rồi nên lao động không thể như lúc trước.Mong luật sư giúp đỡ! Xin cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Trước hết ta phải hiểu tài sản chung của vợ chồng là gì? Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

....Như trích dẫn tại phần 1.”

Như vậy, trong trường hợp này tài sản 2 người là 6 căn nhà được tạo dựng trong thời kì hôn nhân là tài sản chung vợ chồng.

Tuy nhiên, việc anh đồng ý theo yêu cầu của chị ra công chứng ủy quyền cho chị đứng hết tên toàn bộ tài sản để đảm bảo việc anh không đi nữa là đã có thể coi đó là thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân.  

Theo Điều 39 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân quy định như sau:

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Theo đó nếu muốn biết anh có mất hết quyền lợi hay không thì còn phải xem xét xem việc thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân này có được thành lập thành văn bản hay không.

Nếu anh chị lập thành văn bản, văn bản được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật thì đương nhiên anh sẽ mất quyền lợi đối với toàn bộ tài sản là 6 căn nhà vì đây là đã được coi là tài sản riêng của chị, anh không có quyền đối với những tài sản này theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng”

Nếu anh chị không lập thành văn bản thì có thể coi giao dịch này vô hiệu theo quy định tại Khoản 2 Điều 122 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:

“Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”

Và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”

Theo đó, khi giao dịch dân sự này là vô hiệu thì kéo theo việc thỏa thuận của anh chị sẽ bị chấm dứt và chị sẽ không được đứng tên trên 6 căn nhà kia và 6 căn nhà kia vẫn sẽ là tài sản chúng vợ chồng. Sau khi ạnh chị li hôn thì vẫn sẽ chia tài sản theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Tài sản chung của vợ chồng nhưng một người đứng tên. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật Hôn nhân gia đình trực tuyến để được giải đáp.

Có thể bạn quan tâm về ly hôn, chia tài sản:

>>  Tư vấn thủ tục ly hôn

>>  Hướng dẫn thủ tục ly hôn

>>  Tổng đài tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169