Tư vấn lập di chúc hợp pháp, quyền của các con khi bố mẹ lập di chúc
Câu hỏi tư vấn: Kính gửi công ty luật Minh gia. Xin tư vấn và cách viết di chúc có hiệu lực pháp luật. Mẹ tôi mất năm 2015. Tôi có nhận thừa kế từ ba (đã làm sổ sang tên) 1 căn nhà, 1 phần đất đang khai thác cao su, 1 tỷ đồng tiền việt nam, 10 cây vàng. Hiện tôi có chồng và 02 đứa con gái (còn đi học phổ thông). Tôi muốn để phần tài sản đó chia đều cho 02 đứa con gái bằng văn bản di chúc (Không có công chứng, hay người làm chứng, cũng không cho chồng tôi biết).
Trả lời câu hỏi yêu cầu tư vấn: Cảm ơn chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới Luật Minh Gia, sau khi nghiên cứu trường hợp của chị chúng tôi đưa ra nội dung yêu cầu tư vấn như sau:
Thứ nhất, về quyền lập di chúc:
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp của chị, tài sản là 01 căn nhà, 01 phần đất đang khai thác cao su, 01 tỷ đồng tiền mặt, 10 cây vàng là tài sản mà chị thừa kế từ cha mẹ, căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây được xác định là tài sản riêng của chị.
Do đó, chị có toàn quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của mình bằng cách lập di chúc để lại cho các con mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai.
Tuy nhiên, chị lưu ý chồng chị là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (căn cứ quy định Điều 644 Bộ luật dân sự 2015). Vì vậy, trường hợp di chúc của chị chỉ để lại tài sản cho các con mà không phân chia cho người chồng thì người chồng vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Thứ hai, về điều kiện để xác nhận một di chúc được coi là hợp pháp
Theo quy định tại Điều 630 BLDS 2015 thì điều kiện để một di chúc được xác định là hợp pháp gồm:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Vậy theo quy định về điều kiện để di chúc hợp pháp thì không bắt buộc di chúc phải thực hiện công chứng, chứng thực. Nhưng để di chúc không có công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp thì người lập di chúc phải trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Chị có thể lựa chọn hình thức di chúc bằng văn bản sau:
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Như vậy, di chúc bằng văn bản không bắt buộc phải có người làm chứng nhưng phải đảm bảo đủ các điều kiện của một di chúc có hiệu lực pháp luật được quy định tại Điều 630, Điều 634 nêu trên.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất