Tư vấn chia tài sản là bất động sản sau khi ly hôn
Mẹ tôi được ông bà ngoại cho riêng 1 mảnh đất trước hôn nhân, thời đó là chế độ xin đất trong nông trường. Ông bà tôi xin cho mẹ vì vậy không có giấy tờ chứng minh ông bà tôi cho mẹ, mà nông trường sẽ cấp giấy trực tiếp tên của mẹ tôi. Mẹ tôi kết hôn năm 1985, đến năm 1986 mới có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tên mẹ. Đến năm 1990, bố tôi xây nhà trên mảnh đất đó và khi chuyển đổi sang sử dụng sổ đỏ năm 1995, bố tôi tự ý ghi tên mình vào sổ đỏ. Suốt 30 năm mẹ tôi và chúng tôi luôn sống trong bạo hành về thể xác và tinh thần. Khi mẹ tôi muốn ly hôn thì bố tôi đánh đập, doạ nạt. Hiện nay, khi bố tôi không còn tiền thì muốn ly hôn để được chia đôi mảnh đất. Nếu nay tiến hành ly hôn, thì toà sẽ xử như thế nào? Nếu mẹ tôi muốn bảo toàn mảnh đất mà ông bà đã cho, trong khi không có nhiều tiền thì có cách giải quyết nào khác không? Xin chân thành cảm ơn luật gia!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:
Thứ nhất việc chia tài sản khi ly hôn
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng,được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giai dịch bằng tài sản riêng.
...
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ,chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Như vậy trường hợp của mẹ bạn thuộc trường hợp được ông bà ngoại tặng cho riêng mảnh đất đó tuy nhiên lại thuộc Khoản 3 không có căn cứ để chứng minh đó là tài sản riêng do ông bà riêng mẹ bạn. Hơn nữa khi chuyển sang hình thức sổ đỏ năm 1995 thì bố bạn được đứng tên trong khi trước đó mảnh đất đứng tên mẹ bạn nên việc ghi tên của bố bạn và mẹ bạn đã không phản đối thì đó được xem là có sự thỏa thuận cùng đứng tên của hai người vì vậy mà đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân (Khoản 13 Điều 3). Như vậy khi ly hôn tài sản là mảnh đất sẽ được chia theo quy định pháp luật, trước hết sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của các bên, nếu thỏa thuận thành thì sẽ lập văn bản thỏa thuận và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, cần lưu ý nguyên tắc chia theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình.
Thứ hai, hướng giải quyết nếu muốn giữ nguyên trạng mảnh đất.
- Phương án đầu tiên nếu mẹ bạn muốn giữ lại mảnh đất mà ông bà ngoại đã cho thì nên có sự thỏa thuận với bố bạn có thể là thanh toán một khoản tiền để giữ lại mảnh đất tất nhiên là trong phạm vi có thể của mẹ bạn vì bạn cũng nói là mẹ bạn không có nhiều tiền. Nếu thỏa thuận được thì lập biên bản thỏa thuận có chữ kí của hai bên và công chứng tại văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phương án thứ hai liên quan đến hoàn cảnh của mẹ bạn là một người không có nhiều tiền nên khó có thể đạt được thỏa thuận và bạn cũng đề cập là mảnh đất được ông bà cho riêng mẹ bạn trước khi kết hôn. Vì vậy phương án này buộc mẹ bạn phải chứng minh được tài sản là mảnh đất được ông bà ngoài tặng cho bằng các giấy tờ liên quan đến việc tặng cho làm cơ sở pháp lý chứng minh là tài sản riêng của mẹ bạn được tặng cho trong thời kì hôn nhân thì khi ly hôn mảnh đất vẫn thuộc về quyền sử dụng của mẹ bạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 62
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn luật trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất