Tư vấn các trường hợp về xác định tài sản chung, tài sản riêng, phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Mục lục bài viết
Chia tài sản khi ly hôn
Câu hỏi đề nghị tư vấn:
Trả lời tư vấn:
Khi ly hôn, tài sản được chia như thế nào?
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
1 |==========================
Hỏi về việc xác định tài sản chung của vợ chồng
Câu hỏi đề nghị tư vấn:
Trả lời tư vấn:
Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
2 |==========================
Xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng và cách phân chia
Câu hỏi đề nghị tư vấn:
Trả lời tư vấn:
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Ngoài ra, anh/chị có thể tham khảo thêm qua Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định và hướng dẫn đối với trường hợp của anh/chị.
3 |==========================
Quy định về tài sản chung của vợ chồng
Câu hỏi đề nghị tư vấn:
Trả lời tư vấn:
Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
Căn cứ theo quy định hiện hành, tài sản chung và riêng của hai vợ chồng được quy định như sau:
Điều 33 - Luật hôn nhân gia đình 2014. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 43 - Luật hôn nhân gia đình 2014. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Căn cứ vào các quy định trên, nếu như hoàn toàn chị chứng minh được số tài sản trên là tài sản được tặng cho riêng một mình chị thì phần tài sản này sẽ được xác định là tài sản riêng. Nếu như không chứng minh được thì số tài sản đó sẽ xác định là tài sản chung.
4 |==========================
Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng được hình thành trong thời kì hôn nhân
Câu hỏi đề nghị tư vấn:
Trả lời tư vấn:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Theo đó, những tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân do thu nhập từ lao động, sản xuất kinh doanh được coi là tài sản chung của vợ chồng ( trừ trường hợp được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc được hình thành bởi các giao dịch bằng tài sản riêng).
Về vấn đề quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền trên đất: Do chưa hoàn công nên chưa đủ điều kiện đăng kí biến động ghi nhận ngôi nhà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Nếu sau khi đăng kí kết hôn, anh hoàn công và đăng kí biến động nhưng anh chứng minh được ngôi nhà được hình thành trước thời kì hôn nhân và được xây dựng bằng tài sản riêng của anh thì xác đinh đây là tài sản riêng.
Về chiêc xe ô tô, mặc dù mua trong thời kì hôn nhân nhưng anh chứng minh được số tiền mua xe là tài sản riêng của anh được hình thành trước thời kì hôn nhân hoặc do được tặng cho, thừa kế riêng thì ô tô cũng được coi là tài sản riêng của anh. Tuy nhiên, nếu chiếc ô tô được mua bằng thu nhập của anh được tạo ra trong thời kì hôn nhân từ lao động, sản xuất, kinh doanh thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Lưu ý: khi ly hôn các bên chứng minh được nguồn gốc hình thành tài sản của mình là tài sản riêng thì không chia.Trừ khi trong thời kì hôn nhân hai hai vợ chồng có lập thỏa thuận nhập tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng thì lúc đó có căn cứ để yêu cầu chia tài sản chung.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn các trường hợp về xác định tài sản chung, tài sản riêng, phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất