Trường hợp người lao động vi phạm thời hạn báo trước khi nghỉ việc?

Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính gửi; Các luật sư Công ty luật Minh Gia. Trước tiên tôi xin cảm ơn anh/chị đã đọc mail của tôi. Tôi có 1 vấn đề cần được tư vấn, xin nhờ Công ty tư vấn giúp.

 Công ty tôi có 1 nhân viên làm việc với hợp đồng 3 năm và đến năm 2017 thì hết hạn hợp đồng. Ngày 29 tháng 2 vừa rồi nhân viên này gửi đơn xin thôi việc và xin nghỉ vào ngày 01/04/2016. Tuy nhiên ngày 2/3/2016 nhân viên này đã không đến làm việc và Công ty đã lập biên bản nghỉ không có lý do.Tôi xin hỏi: - Trường hợp này xử lý sa thải theo quy định do nghỉ quá 7 ngày/tháng hay giải quyết nghỉ theo đơn và phạt bồi thường vi phạm về thời gian báo trước? - Nếu phạt về thời gian báo trước thì số ngày báo trước là ngày làm việc hay ngày theo lịch?- Khi xử lý có phải lập hội đồng kỷ luật không? Rất mòng nhận được câu trả lời sớm nhất của Công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trường hợp người lao động vi phạm thời hạn báo trước khi nghỉ việc?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất,  bạn không cung cấp người lao động này tự ý nghỉ việc bao nhiêu ngày nên chúng tôi sẽ chia hai trường hợp:

Trường hợp 1: người lao động tự ý nghỉ việc từ 5  ngày cộng dồn trong một tháng mà không có lý do chính đáng có thể xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải căn cứ khoản 3 Điều 126 Bộ luật Lao động 2012. 

" Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
 

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."


Căn cứ Điều 123 thì việc xử lý lỷ luật sa thải phải tuân thủ nguyên tắc, trình tự sau đây:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới
18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;


d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

Như vậy, công ty khi xử lý kỉ luật lao động thì ngoài việc phải chứng minh được lỗi, còn cần phải có sự tham gia của người lao động và việc xử lý kỉ luật cần phải được lập thành biên bản. Theo đó, việc xử lý kỷ luật người lao động buộc phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục trên. 

Trường hợp 2:  trong thời hạn báo trước người lao động đã thông báo sau đó mới nghỉ việc thì hoặc tự ý nghỉ việc nhưng có lý do chính đáng thì sẽ giải quyết theo bồi thường do vi phạm thời gian báo trước theo Điều 43 Bộ luật lao động, người lao động sẽ:
 

“ 1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.
 

Thứ hai, số ngày báo trước là ngày làm việc hay ngày bình thường?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định

"2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
 

Như vậy, 30 ngày ở đây được hiểu là ngày thường không phải là ngày làm việc, khác với thời hạn báo trước đối với người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ là 3 ngày làm việc. 


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trường hợp người lao động vi phạm thời hạn báo trước khi nghỉ việc?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv. Thúy Ngần- Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169