LS Hồng Nhung

Trường hợp không giữ bản chính đăng ký kết hôn có được giải quyết ly hôn không?

Khi đời sống hôn nhân mâu thuẫn kéo dài, vợ chồng không thể sống chung với nhau mà một người muốn giải quyết ly hôn thì cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gì? Trường hợp vợ muốn ly hôn nhưng chồng giữ bản chính giấy đăng ký kết hôn thì có tiến hành ly hôn được không? Vợ cần phải làm gì nếu không giữ bản chính đăng ký kết hôn và các giấy tờ tùy thân của chồng? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Cho cháu hỏi chút ạ! Cháu lấy chồng tới nay đã được hơn 4 năm nhưng chưa có con cái gì. Vì lý do chữa chạy con cái mà 2 vợ chồng cãi nhau không ít lần và cũng có nhiều lý do khác dẫn đến cãi nhau. Cháu lấy phải người chồng vô trách nhiệm với gia đình, đẩy mọi công việc lớn nhỏ, tài chính hết cho vợ,... Gia đình 2 bên cũng đã họp và nói chuyện giảng hòa nhưng chồng cháu tính tình không thay đổi.

Hiện giờ cháu muốn ly hôn nhưng mọi giấy tờ hôn thú chồng cháu giữ còn về sổ hộ khẩu thì từ ngày cháu cưới, cháu chưa tách hộ khẩu?

Và nếu cháu là người viết đơn ly hôn trước thì cháu có còn được đòi quyền lợi cho mình không ạ?

Mong rằng bên luật sư minh gia có thể tư vấn rõ cho cháu nên làm như thế nào. Cháu cảm ơn ạ!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trong đời sống hôn nhân, nếu mâu thuẫn trầm trọng kéo dài khiến đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

 

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

 

Theo đó, hồ sơ đơn phương ly hôn sẽ bao gồm các giấy tờ sau:

 

- Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu của Tòa án;

 

- Bản chính giấy đăng ký kết hôn;

 

- Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của cả vợ và chồng;

 

- Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như đăng kí xe, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Trường hợp của bạn nếu bạn không cung cấp được bản chính giấy đăng ký kết hôn thì bạn có thể đến UBND xã trước đây nơi bạn đăng ký kết hôn để yêu cầu cán bộ tư pháp cấp bản sao trích lục hộ tịch theo Điều 63, Điều 64 Luật Hộ tịch 2014:

 

Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký

 

Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

 

Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

 

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

 

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

 

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

 

Trường hợp bạn không cung cấp được giấy tờ liên quan đến sổ hộ khẩu của chồng bạn có thể xin xác nhận của công an xã về việc chồng bạn đang cư trú tại địa phương đó. Còn đối với giấy tờ tùy thân của chồng chị như chứng minh thư nhân dân thì bạn có thể yêu cầu công an quận/huyện nơi chồng bạn đang cư trú xác nhận. Tuy nhiên, việc không cung cấp được các giấy tờ tùy thân của người còn lại không phải căn cứ để Tòa án trả lại đơn khởi kiện, do vậy, ngoài các giải pháp nêu trên, nếu không cung cấp được các giấy tờ này, bạn có thể nêu rõ trong hồ sơ xin ly hôn đơn phương để khi giải quyết Tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn cung cấp các giấy tờ liên quan hoặc giải quyết căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà bạn đã giao nộp theo Khoản 1 Điều 91, Khoản 1 Điều 96, Khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

 

Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh

 

“1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:

...”

Điều 96. Giao nộp tài liệu, chứng cứ

 

“1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.”

 

Điều 106. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ

...

2. Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.

 

Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.”

 

Bởi vì yêu cầu giải quyết ly hôn là quyền của mỗi bên, do đó, nếu đời sống hôn nhân không thể kéo dài, bạn có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Do vậy, khi bạn thực hiện quyền này sẽ không ảnh hưởng đến các quyền lợi mà bạn được hưởng. Và nếu giữa bạn và chồng bạn có tài sản chung theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

 

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

 

Thì khi giải quyết ly hôn, tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

 

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

 

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

 

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

 

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

 

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

 

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

 

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

 

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

 

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: H.Nhung - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn