Trách nhiệm hình sự khi có hành vi giao cấu với người 18 tuổi.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo Điều 111 bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội hiếp dâm:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
…”
Và theo Điều 115 bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội giao cấu với trẻ em.
“1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
…”
Theo đó, người nào có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm giao cấu trái ý muốn với nạn nhân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm.
Đối với tội giao cấu với trẻ em: người có hành vi giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Hành vi giao cấu có sự đồng ý, chấp nhận của nạn nhân mặc dù người phạm tội không có bất kỳ thủ đoạn nào ép buộc, khống chế.
Dựa theo thông tin bạn cung cấp: trong thời gian anh trai bạn và người bạn gái kia qua lại quan hệ là do hai bên hoàn toàn tự nguyện, không có đe dọa ép buộc … và nếu thời điểm hai bên thực hiện hành vi giao cấu từ đủ 16 tuổi trở lên thì dựa theo phân tích cấu thành của hai tội trên anh bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mặt khác, khi thực hiện hành vi giao cấu là hai bên tự nguyện do đó người bạn gái kia cũng không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, chịu trách nhiệm trừ trường hợp người kia đang mang thai, khi người kia sinh con anh bạn phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho con đến khi con đủ 18 tuổi.
Ngoài ra, anh trai bạn sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu anh trai bạn và người kia có hành vi chung sống như vợ chồng. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...
Theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì nếu như vợ anh có các hành ví được nêu sau thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại nghị định này:
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
Hành vi chung sống như vợ chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm cho bên có vợ, có chồng hoặc con tự sát .v.v..
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
Cv: Vũ Nga - Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất