Trách nhiệm của chủ đầu tư khi bàn giao nhà chậm tiến độ
Hiện nay, vì không có căn hộ để giao cho khách hàng nên Công ty đề nghị hỗ trợ cho tôi 10 triệu đồng và công ty chịu phạt với lãi suất 0,7%/ tháng trên tổng số tiền tôi đã nộp. Tôi không đồng ý vì theo hợp đồng thì công ty phải chịu phạt với lãi suất 1,5%/ tháng trên tổng số tiền khách hàng đã nộp. Xin hỏi, Công ty hành xử như vậy là đúng hay sai? tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình.
Trách nhiệm của chủ đầu tư khi bàn giao nhà chậm tiến độ
Trả lời:
Điểm d, e khoản 1 Điều 14 Luật kinh doanh bất động sản 2006 có quy định như sau:
“d) Trường hợp chủ đầu tư giao bất động sản chậm tiến độ ghi trong hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm với khách hàng theo hợp đồng và phải trả cho khách hàng một khoản tiền lãi của phần tiền ứng trước tính theo lãi suất vayngân hàng thương mại tại thời điểm giao bất động sản tương ứng với thời gian chậm tiến độ.
e) Việc chọn lãi suất vay ngân hàng thương mại quy định tại điểm d và điểm đ của khoản này phải được thỏa thuận trong hợp đồng".
Do vậy công ty xây dựng có trách nhiệm bàn giao nhà cho bạn đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp chậm bàn giao nhà thì phải bồi thường theo thỏa thuận và phải chịu mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng, mức lãi suất trong hợp đồng không được vượt quá mức lãi suất mà pháp luật quy định. Căn cứ vào những thông tin anh cung cấp, thì công ty xây dựng sẽ phải bồi thường với mức lãi suất đã thỏa thuận là 1,5%/tháng/tổng số tiền khách đã nộp. Việc công ty chỉ trả với mức lãi suất là 0,7% là không đúng nếu không được sự đồng ý của anh
Để bảo vệ quyền lợi của mình anh có thể gửi đơn kiện công ty xây dựng tới Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có bất động sản căn cứ theo khoản 1 Điều 33, điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung 2011). Hoặc nếu trong hợp đồng mua bán nhà giữa anh với công ty xây dựng có điều khoản về việc giao nhà chậm là căn cứ để bên mua hủy hợp đồng thì anh có thể hủy hợp đồng và yêu cầu bên phía công ty bồi thường, căn cứ theo Điều 425 Bộ luật dân sự:
“1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.”
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất