Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội cưỡng bức lao động

Bảo vệ người lao động là một trong những vẫn đề luôn nhận được nhiều sự quan tâm của pháp luật nước ta nhất là trong hoàn cảnh hiện nay, tình trạng người lao động bị cưỡng bức lao động trong các xí nghiệp, nhà máy, khu công nghiệp, … Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người thực hiện hành vi cưỡng bức lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướng bức lao động khi gây hậu quả nghiêm trọng

 1. Quy định về tội cưỡng bức lao động

Tội cưỡng bức lao động được quy định cụ thể tại Điều 297 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

c) Làm chết người;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

1.1. Các yếu tố cấu thành tội cưỡng bức lao động

a) Khách thể của tội phạm:   

Người thực hiện hành vi phạm tội cưỡng bức lao động xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quan hệ lao động và xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của người lao động.

Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm này là người lao động.     

b) Mặt khách quan của tội phạm:

Mặt khách quan của tội cưỡng bức lao động được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động. Những hành vi này có thể được thể hiện khác nhau và ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên, những hành vi khách quan này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây hậu quả thuộc một trong những trường hợp sau: 

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% trở lên. 

c) Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

d) Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội cưỡng bức lao động không phải là chủ thể đặc biệt. Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. 

Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, chủ thể của tội phạm này thường là người sử dụng lao động, người có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát lao động. 

1.2. Hình phạt đối với tội cưỡng bức lao động

Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội với 03 khung hình phạt chính:

- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc khoản 1 Điều này;

- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Quy trình Luật sư bào chữa tội cưỡng bức lao động tại Luật Minh Gia

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi cưỡng bức lao động từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

3. Liên hệ luật sư tham gia bào chữa về tội cưỡng bức lao động

Mọi thắc mắc về dịch vụ luật sư bào chữa tội cưỡng bức lao động quý khách vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169