Tội cho vay nặng lãi
1. Hành vi cho vay nặng lãi:
Tại K1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mức lãi suất cho vay như sau: "1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác".
+ Như vậy, theo quy định trên của Bộ luật dân sự thì nếu lãi suất cho vay vượt quá 20%/năm lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng thì gọi là "cho vay nặng lãi".
+ Hậu quả pháp lý: Khi có tranh chấp xảy ra thì pháp luật không bảo vệ quyền lợi của bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá 20%/năm lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, không phải trường hợp cho vay nặng lãi nào cũng cấu thành tội cho vay nặng lãi.
2. Tội cho vay nặng lãi:
Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội cho vay nặng lãi như sau:
''1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.''
Theo quy định của Điều luật trên, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn hai dấu hiệu sau đây:
Thứ nhất: Lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên. Theo quy định của khoản 1 Điều 468 Bộ Luật Dân sự về lãi suất thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng, nếu lãi suất cho vay gấp 5 lần mức lãi suất này thì có dấu hiệu của tội cho vay nặng lãi. Ví dụ: Ngân hàng nhà nước quy định lãi suất cao nhất đối với cho vay tiền Việt Nam (đồng) kỳ hạn 3 tháng là 1%/tháng, lãi suất tối đa mà các bên có thể thỏa thuận là 20% : 12 tháng = 1,666%/tháng. Nếu hành vi cho vay tiền (VN Đồng) kỳ hạn 3 tháng với mức lãi trên 1,666%/tháng x 5 lần sẽ bị coi là cho vay lãi nặng.
Thứ hai: thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
Trên đây là quy định của pháp luật về cho vay nặng lãi và tội cho vay nặng lãi.
Trân trọng
P Luật sư Hình sự - Công ty Luật Minh Gia
Có thể bạn quan tâm:
>> Dịch vụ luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự
>> Luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự
>> Luật sư tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, người liên quan
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất