Thủ tục thuận tình ly hôn và thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ, chồng?
Tôi đề nghị đối với đứa con thứ 2 (chưa ra đời) chồng tôi sẽ làm giấy tờ từ con để tôi toàn quyền xử lý. Đối với cháu thứ nhất, hiện nay do tôi bầu bí nên tạm thời để cháu ở nhà nội cho cháu vào học lớp 1. Tài sản do 2 vợ chồng làm ra và thừa kế của bố mẹ cho, tôi đề nghị chia 2 và để cháu lớn đứng tên. Khi cháu 18 tuổi cháu có thể sử dụng số tiền, tài sản này để đi học và làm vốn sau này. Chồng tôi đã đồng ý với 2 điều kiện nêu trên. Tuy nhiên, anh nói do mảnh đất tôi muốn sang tên do bà nội cháu cho lúc mới cưới nên phải làm thủ tục trao tặng từ bà. Đến nay, tôi vẫn đang đợi giấy tờ này. Theo tôi hiểu, tiền bố mẹ cho lúc cưới (tiền mặt) khi mua đất, chồng tôi đứng tên, tài sản phát sinh sau khi kết hôn, thì bà không cần thiết phải làm giấy trao tặng?
Tôi mong công ty hỗ trợ tư vấn giúp tôi những thủ tục liên quan như: giấy tờ thuận tình ly hôn, giấy từ con đối với cháu thứ 2, và thủ tục nhận tài sản thừa kế đối với cháu thứ nhất. Mọi chi phí liên quan đến thủ tục này, mong Công ty cũng cho biết để tôi cân nhắc, chuẩn bị.Rất cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Công ty,
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
-Thứ nhất, thủ tục giải quyết ly hôn.
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về thuận tình ly hôn:
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Như vậy, trường hợp của bạn là vợ chồng thuận tình. Do đó, hồ sơ ly hôn của bạn sẽ gồm:
+ Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/mẫu của Tòa án);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).
-Thứ hai, đối với quyền trực tiếp nuôi dưỡng con
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, đối với người con thứ hai sau khi sinh ra thì đương nhiên sẽ do bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Trong trường hợp hai người thỏa thuận về việc chồng bạn sẽ không can thiệp vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng con sau này thì trong hồ sơ ly hôn sẽ kèm theo văn bản thỏa thuận về vấn đề trên.
- Thứ ba, liên quan tới hợp đồng tặng cho tài sản
Liên quan tới tài sản là mảnh đất, do thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng. Nếu mảnh đất là tài sản của bà cho hai vợ chồng khi kết hôn nhưng chưa làm thủ tục tặng cho thì đương nhiên tài sản đó vẫn là tài sản riêng của bà và không được mang ra để yêu cầu phân chia tài sản chung vợ chồng được. Nhưng đối với tài sản do hai vợ chồng tạo lập ra trên đất thì vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng. Do đó, nếu muốn để lại toàn bộ tài sản này cho người con thứ nhất thì bắt buộc sẽ phải lập hợp đồng tặng cho tài sản từ bà sang cháu.( sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ).
- Thứ tư, mức án phí ly hôn
Do bạn và chồng không có tranh chấp, yêu cầu về tài sản nên theo quy định tại Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án 2009, thì khi ly hôn, bạn sẽ phải chịu mức án phí như sau:
- Án phí cho một vụ việc ly hôn nếu không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng
Trên đây là nội dung tư vấn về: Thủ tục thuận tình ly hôn và thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ, chồng?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất