Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thủ tục ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng

Trả lời thắc mắc trường hợp hỏi tư vấn luật chia tài sản vợ chồng khi ly hôn và các vấn đề liên quan đến xác định tài sản vợ chồng, các căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên, thủ tục ly hôn và việc chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:

1. Thủ tục ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thế nào?

Câu hỏi: Chào luật sư, cho tôi hỏi tư vấn luật chia tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau: Tôi lấy chồng đã được 7 năm, hiện tại chưa có con. Trong thời gian chung sống chồng tôi đã nhiều lần lừa tôi để lấy tiền chơi bài bạc. Đến nay tôi quyết định ly hôn, chồng tôi cũng đã đồng ý giải thoát cho tôi. Tôi viết đơn xin ly hôn thì có giải quyết tại nơi tôi cư trú được không?

Về tài sản: đất đang ở do bố mẹ đẻ của tôi cho tôi nhưng chưa sang bìa đất. Vậy có phải chia tài sản không? Mấy năm chung sống chồng tôi không đưa về cho tôi một đồng nào mà tôi còn phải chi trả một số nợ nần cho chồng tôi. Căn nhà chúng tôi đang sinh sống do tôi tích góp tiền lương và sự giúp đỡ của anh em ruột,bố mẹ đẻ, các anh em bên ngoại của mẹ đẻ. Chồng tôi cũng xác nhận việc này.Vậy căn nhà này xử lý về tài sản ra sao?

Những khoản nợ của chồng tôi nợ, tôi không được biết, tôi có phải chịu trách nhiệm phần nào không?  Nếu chồng tôi không chấp nhận ly hôn vậy tôi có gặp trở ngại trong việc đơn phương ly hôn để giải quyết những vấn đề trên không? Mong các luật sư giúp đỡ!

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

- Trước tiên, về quyền đơn phương ly hôn:

Căn cứ tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền giải quyết ly hôn thì bạn có quyền đơn phương yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn mà không cần sự đồng ý của chồng bạn, cụ thể:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

- Thứ hai, về thủ tục đơn phương ly hôn:

+ Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ để đơn phương ly hôn như sau:

1. Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

3. Bản sao chứng minh nhân dân;

4. Bản sao sổ hộ khẩu;

5. Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có yêu cầu về quyền nuôi con);

6. Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu các tài sản cần chia.

Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng chứng thực theo quy định pháp luật.

+ Thẩm quyền giải quyết: Nếu đơn phương ly hôn thì bạn nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án nhân dân quận/ huyện nơi mà chồng bạn cư trú, làm việc. Còn nếu cả hai đều thuận tình ly hôn thì bạn có thể nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận/ huyện nơi bạn cư trú.

- Thứ ba, về vấn đề chia tài sản khi ly hôn:

Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì khi ly hôn hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận về tài sản và các khoản nợ chung. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Và về nguyên tắc, tòa sẽ căn cứ vào tài sản chung thì chia đôi con tài sản riêng của ai thì thuộc về người đó.

+ Về mảnh đất mà bố mẹ bạn cho chưa làm thủ tục sang tên, thì trên nguyên tắc pháp luật bố mẹ bạn vẫn là chủ sở hữu, tức là mảnh đất đó vẫn là tài sản riêng của bố mẹ bạn nên khi vợ chồng bạn ly hôn sẽ không chia tài sản này.

+ Về căn nhà mà gia đình bạn đang sinh sống, nếu đã có xác nhận của chồng bạn thì đó là tài sản riêng của bạn, nên khi ly hôn căn nhà đó vẫn thuộc sở hữu của bạn và chồng bạn sẽ không được chia.

+ Về các khoản nợ chung vợ chồng: căn cứ Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: "Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình".

Cho nên, nếu các khoản nợ mà chồng bạn vay là nhằm đắp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như: xây dựng nhà cửa, chi tiêu hàng ngày, sinh hoạt học tập của con,... thì dù bạn có biết hay không thì bạn vẫn có trách nhiệm liên đới trả nợ với chồng bạn. Nhưng nếu các khoản nợ này là đáp ứng nhu cầu riêng của chồng bạn và bạn không muốn chịu trách nhiệm trả nợ với chồng thì bạn cần có các chứng cứ để chứng minh trước tòa là chồng bạn vay tiền là nhằm đáp ứng nhu cầu riêng của bản thân.

---

2. Hỏi luật sư về thủ tục ly hôn và chia tài sản chung?

Câu hỏi: Chào Luật sư công ty Luật Minh Gia, luật sư cho tôi hỏi về các bước thủ tục ly hôn và chia tài sản như sau. Vợ chồng tôi lấy nhau đã được 14 năm nhưng vợ tôi đi ngoại tình tôi không thể chung sống được nữa, chúng tôi muốn ly hôn, nhưng chưa hiểu thủ tục và vấn đề phân chia tài sản như thế nào, mong luật sư tư vấn quy định để tôi áp dụng được không ạ, chân thành cảm ơn luật sư.

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin chúng tôi được cung cấp thì hiện anh muốn hỏi về thủ tục ly hôn và vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như thế nào.

Thứ nhất, về thủ tục ly hôn

Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án như sau:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;…”

Như vậy có hai trường hợp về Thẩm quyền của Tòa án như sau:

- Trong trường hợp đơn phương xin ly hôn : Dựa theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi anh cư trú.

- Trong trường hợp thuận tình ly hôn : Dựa theo điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi anh hoặc vợ mình cư trú.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm :

- Đơn khởi kiện xin ly hôn (đối với trường hợp đơn phương xin ly hôn) hoặc đơn yêu cầu công nhận ly hôn (đối với trường hợp thuận tình ly hôn).

- Bản chính giấy đăng ký kết hôn;

- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân;

- Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng;

- Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có).

Thứ hai, về vấn đề chia tài sản:

Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Như vậy, về nguyên tắc thì tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi; nhưng Tòa án có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

3. Chia tài sản chung của vợ chồng sống chung với gia đình khi ly hôn như thế nào?

Hỏi: Xin chào luật sư, cho con hỏi vấn đề như sau ạ. Ba mẹ con lấy nhau hơn 28 năm. Năm nay con 28 tuổi, mà 1 năm nay con phát hiện ba con có qua lại với 1 người chị làm chung với con. Ba vì bảo vệ người kia, không ít lần say sỉn về nhà kiếm chuyện la mắng vợ con. Vậy nếu trong trường hợp này mẹ con muốn ly dị, thì thủ tục thế nào và tài sản phân chia ra sao ạ? Ba mẹ con chỉ có 1 căn nhà chung trên 1 mảnh đất do bà nội cho hơn 20 năm trước, mấy năm trước do cờ bạc thiếu nợ, ba đã bán 1 khoảng, sau đó cho em gái con 1 khoảng cất nhà ra riêng. Hiện tại chỉ còn mỗi căn nhà, trong nhà thu nhập chính 10 năm nay do con đảm nhiệm, con may tại nhà, mẹ phụ. Ba thì làm thợ hồ, lúc làm lúc không, mà có thu nhập cũng không giúp gì được cho gia đình nhiều.Mong nhận được giải đáp từ luật sư ạ! Con cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau

Căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 tại khoản 1 có quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”

- Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

+ Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Như vậy, ba bạn đã có hành vi ngoại tình, vi phạm nghĩa vụ chung thủy làm cho tình trạng của vợ chồng trầm trọng. Vậy mẹ bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn do một bên yêu cầu.

Về Thủ tục giải quyết ly hôn như sau:

- Bước 1: Vợ hoặc chồng (nguyên đơn) nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.

- Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn.

- Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

- Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án

Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

-  Đơn xin ly hôn (theo mẫu).

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).

- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).

- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực).

- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có).

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)

Về phân chia tài sản:

Theo Khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình: “Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này”

Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

Về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia đôi. Theo Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định (đã được trích dẫn tại phần tư vấn thứ 2):

Bên cạnh đó, Điều 61 Luật HN&GĐ quy định về việc Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:

“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

Như vậy, vì ba mẹ bạn sống chung với bạn và thu nhập do chủ yếu do bạn tạo ra, theo quy định của pháp luật bạn cần chứng minh điều này. Về tài sản là căn nhà và quyền sử dụng đất là tài sản chung của ba mẹ, tuy nhiên hiện gia đình bạn đang cùng chung sống, vậy nên việc chia tài sản tuân theo quy định về chia tài sản khi sống chung với gia đình mà ly hôn tuân thủ theo quy định của pháp luật đất đai. Trước hết do ba mẹ bạn thỏa thuận nếu không thỏa thuận được có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Thủ tục ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn hôn nhân gia đình trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169