Thủ tục ly hôn, quyền nuôi con và phân chia tài sản sau khi ly hôn?
Nội dung câu hỏi: Chào luật sư, Em và chồng mới kết hôn từ tháng 11/2016. Chúng em đã có với nhau 1 bé trai được gần 2 tháng tuổi. Trong suốt thời gian mang bầu em phát hiện ra chồng em có mối quan hệ với 1 cô gái (cô ấy là người yêu cũ của chồng em). Đã rất nhiều lần khuyên bảo nhưng không thay đổi. Thời gian em về quê nghỉ sinh em bé thì chông em thường xuyên đưa cô gái đó về khu trọ mà bọn em thuê. Em chưa bắt gặp mà chỉ lấy được thông tin từ người xung quanh. Hiện tại, Chồng em luôn bênh vực cô gái ấy và mắng chửi em. Ngoài ra, máy tính xách tay của em để tại phòng cho chồng em làm ăn thì em bị xoá hết những file tài liệu có lưu tên của em. Em không muốn bắt gặp tại trận 2 ng họ vì từ trước em muốn giải quyết nhẹ nhàng để giữ gia đình, đến nay chồng em lại càng thể hiện rõ thái độ với em. Em có những câu hỏi sau mong được luật sư tư vấn giúp em:
1. Nếu em có đủ bằng chứng ngoại tình của chồng em thì có thể kiện họ về tội phá hoại hạnh phúc gia đình không ạ. cô gái đó hoàn toàn biết chông em đã có gia đình rồi. Mức xử phạt của hành vi này là như thế nào ạ.
2. Nhưng tài sản nào thì phải phân chia ạ. Hiện tại bọn em sống chung với bố mẹ chồng.
3. Con em dưới 36 tháng thì sẽ thuộc quyền nuôi dưỡng của em mãi mãi hay bé lớn lên thì phải phân chia lại?
4. Các thủ tục để ly hôn.
5. Trường hợp của em thì có cần phải qua các giai đoạn ly thân, hoà giải không ạ?
Nhờ luật sư giải đáp giúp em ạ. Em cám ơn !
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn cho Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề yêu cầu xử lý hành vi vi phạm
Pháp luật hiện hành không quy định về hành vi hoặc tội phá hoại hạnh phúc gia đình người khác. Liên quan đến việc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
…”
Trường hơp vi phạm gây hậy quả nghiêm trọng (ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát,... - Mục 3.2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC) hoặc đã bị xử phạt hành chính mà tiếp tục vi phạm thì tại Điều 147 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định như sau:
“1. Người nào đang có vợ có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm”.
Như vậy, khi có căn cứ để xác định có việc chung sống với nhau như vợ chồng thì tùy theo mức độ vi phạm, mức độ nghiêm trọng của hậu quả mà họ có thể bị xử lý theo các quy định tại Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP hoặc Điều 147 BLHS.
Thứ hai, về việc chia tài sản khi ly hôn
Do bạn không nêu rõ về những tài sản cần phải phân chia, vì vậy nếu tài sản đó là tài sản chung của hai vợ chồng thì theo nguyên tắc tài sản đó sẽ được chia đôi, còn nếu đó là tài sản riêng thì sẽ không được phân chia.
Cụ thể, tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 bao gồm: “tài sản do vợ chồng tạo ra, do thu nhập lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng có được bằng thừa kế riêng, tặng cho riêng và có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: “Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được chia thừa kế riêng; được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ chồng theo quy định tại Điều 38,39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng".
Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn tài sản chung sẽ được chia đôi cho hai vợ chồng. Trong trường hợp bạn sống chung với bố mẹ chồng thì theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nếu khối tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình mà không xác định được thì vợ hoặc chồng sẽ được chi một phần trong khối tài sản chung dựa theo công sức đóng góp trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung đó. Còn trong trường hợp có thể xác định được khối tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình thì khi ly hôn phần tài sản đó sẽ được trích ra để giải quyết trong quá trình ly hôn.
Thứ ba, về quyền nuôi con
Sau khi ly hôn việc ai là người nuôi dưỡng con cái do hai bên tự thoản thuận với nhau, tuy nhiên co con của bạn dưới 36 tháng tuổi nên theo định tại Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì con dưới 36 tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái.
Như vậy, nếu bạn có thể đảm bảo bạn đủ điều kiện đáp ứng được việc nuôi con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì bạn sẽ có quyền nuôi con theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, thủ tục khi ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì thủ tục ly hôn sẽ bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư tú của vợ hoặc chồng. Hồ sơ khởi kiện gồm có đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, CMTND, giấy khai sinh của con...
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án sẽ kiểm tra đơn và gửi thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa hòa giải.
Bước 5: trong trường hợp hòa giải không thành, sau 07 ngày Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Thứ năm, về vấn đề ly thân, hòa giải
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có quy định về vấn đề ly thân. Tuy nhiên, trên thực tế vợ chồng bạn có ly thân thì có thể xác định được vì những mâu thuẫn, bất đồng của hai vợ chồng nên không thể tiếp tục chung sống với nhau được. Đây cũng được xem xét là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định cho ly hôn.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì vụ án ly hôn sẽ thông qua quá trình hòa giải tại Tòa, trừ trường hợp một trong hai bên đề nghị không tiến hành hòa giải (Khoản 4 Điều 207). Trong thời gian hòa giải hai bạn có thể suy nghĩ lại và đưa ra quyết định tiếp tục hoặc chấm dứt hôn nhân.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Nhàn - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất