Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thủ tục ly hôn khi không đăng ký kết hôn thế nào?

Luật sư tư vấn trường hợp hỏi quy định về thủ tục ly hôn khi vợ chồng chung sống và không có đăng ký kết hôn thì thực hiện thế nào? muốn ly hôn thì cần những thủ tục gì? Căn cứ để chia tài sản, con cái như thế nào? Trường hợp có đăng ký kết hôn nhưng bị thất lạc thì giải quyết thế nào, nội dung hỏi và trả lời tư vấn như sau:

1. Thủ tục ly hôn khi không đăng ký kết hôn thế nào?

Câu hỏi:

Xin hỏi luật sư trường hợp thủ tục ly hôn khi chúng tôi chung sống và không có đăng ký kết hôn thì thực hiện thế nào? Nội dung sự việc như sau: Năm 1988 vợ chồng tôi lấy nhau nhưng không đăng ký kết hôn. Hiện nay muốn ly hôn thì cần những thủ tục gì? Căn cứ để chia tài sản, con cái như thế nào? Xin cảm ơn luật gia!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi đề nghị tư vấn, trường hợp bạn hỏi Luật Minh Gia trả lời bạn như sau:                

Căn cứ Điểm b Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thi hành Luật Hôn nhân gia đình:

“2. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:

b. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, do hai người chung sống với nhau từ năm 1988 đến nay mà chưa đăng ký kết hôn nên pháp luật không công nhận hai bạn là vợ chồng. Khi có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ tuyên bố không nhận quan hệ vợ chồng của hai bạn, còn về vấn đề tài sản và quyền nuôi con vẫn được áp dụng tương tự như trường hợp vợ chồng ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Giải quyết quyền lợi của con khi ly hôn

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“ 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Vợ, chồng bạn tự thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau đối với con. Nếu không thoả thuận được thì Toà án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.

- Giải quyết vấn đề chia tài sản khi ly hôn

Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…..”

 Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.

* Hồ sơ ly hôn, bao gồm:

Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của hai bạn;

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân của hai bạn;

- Bản sao sổ hộ khẩu;

- Bản sao giấy khai sinh của con;

- Bản sao các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cần chia;

Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần tiến hành công chứng chứng thực theo quy định pháp luật.

* Thẩm quyền giải quyết:

- Nếu hai người thuận tình ly hôn và đã thỏa thuận về các vấn đề quyền nuôi con, tài sản thì nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi một trong hai thường trú, tạm trú.

- Nếu là đơn phương ly hôn và chưa thỏa thuận về quyền nuôi con, tài sản thì nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi bị đơn thường trú, tạm trú.

2. Chung sống không đăng ký kết hôn có cần làm thủ tục ly hôn?

Câu hỏi tư vấn:

Tôi và chồng tôi kết hôn năm 1992, khi đó chồng tôi mới 19 tuổi nên chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn và những năm tiếp theo chúng tôi cũng không đi làm thủ tục đăng ký kết hôn. Năm 2007 do chồng tôi làm ăn thua lỗ phải bán hết gia sản để trang trải nợ nần, cả gia đình tôi xuống nhà ngoại ở nhờ, năm 2008 do muốn khôi phục lại kinh tế gia đình nên chồng tôi sang Nga làm ăn.

Từ tháng 10 năm 2013 tới nay(1/2017) chồng tôi không có tin tức gì về cho gia đình. Tháng 12/2016 con trai tôi có đăng bài trên mạng xã hội face book tìm bố và được biết bố cháu đã xuất cảnh khỏi Nga 11/5/2016 và hiện tại đã về VN sống chung với một người phụ nữ khác (hai người sống cùng nhau từ khi còn ở Nga).

Như vậy với trường hợp của tôi có phải ra tòa làm thủ tục ly hôn không? Và chồng tôi có vi phạm chế độ một vợ một chồng không? (chúng tôi có với nhau 2 người con, Cháu gái 25 tuổi đã đi xây dựng gia đình. Cháu trai 19 tuổi hiện đang là sinh viên.) Kính mong quý luật sư chỉ giúp. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Về vấn đề đăng ký kết hôn

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về đăng ký kết hôn. Cụ thể:

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Như vậy, đối quy định trên với trường hợp của bạn thì mặc dù hai người chung sống từ năm 1992 nhưng thực tế hai người không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, về bản chất quan hệ của hai người không có giá trị pháp lý, không được công nhận là hôn nhân hợp pháp nên không bắt buộc phải làm thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân; trừ trường hợp bạn có yêu cầu nộp thì Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ, chồng của hai người.

- Xác định hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Cụ thể:

Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Theo đó, hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng là trường hợp một người đang tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận nhưng lại có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác/ chưa có vợ, chồng nhưng vẫn chung sống với người mà mình biết rõ họ đang có vợ, chồng rồi. Do vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì thực tế hai người không phải là quan hệ vợ, chồng hợp pháp nên người kia (người đã tổ chức đám cưới với bạn) vẫn có quyền sống chung hoặc kết hôn với người khác mà không bị coi là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, chồng theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình (chỉ phát sinh quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc giữa người bố và các con vì hai người đã có con chung)

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169