Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thủ tục nhận con nuôi trong nước

Tư vấn quy định về thủ tục nhận con nuôi khi hiện nay, có một thực trạng đáng buồn trong giới trẻ đó là số vụ phá thai ở tuổi vị thành niên, thành niên đang có xu hướng gia tăng nhưng có lẽ đáng buồn hơn cả là việc nhiều bà mẹ đã bỏ đứa rơi đứa con của mình ngay sau khi sinh. Vậy đối với các trường hợp trẻ bị bỏ rơi thì cơ quan nhà nước, cá nhân phải có trách nhiệm như thế nào để đảm bảo được quyền lợi cho những đứa trẻ đó. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Tư vấn thủ tục nhận con nuôi trong nước

Như đã nêu trên, những đứa trẻ bị bỏ rơi may mắn sẽ được cưu mang, chăm sóc trong các nhà tình thương, trại trẻ mồ côi, hoặc được các gia đình nhận làm con nuôi nhưng cũng có nhiều trẻ không may qua đời khi mà không được kịp thời phát hiện. Phần lớn khi rơi vào tình huống này, nhiều cá nhân, tổ chức thậm chí là các cơ quan nhà nước nếu không nắm chắc chuyên môn thường lung túng và không biết giải quyết như thế nào cho đúng trình tự pháp luật.

Do đó, nếu bạn đang có thắc mắc và cần sự trợ giúp đội ngũ luật sư, đừng ngần ngại hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý như:

- Tư vấn về trách nhiệm, trình tự, thủ tục  làm thủ tục khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi

- Điều kiện để nhận nuôi con đối với cá nhân là người nước ngoài như thế nào?

- Giải đáp thắc mắc về trường hợp nhận nuôi con nuôi đích danh.

- Tư vấn về trình tự, thủ tục thay đổi họ, tên cho con nuôi theo yêu cầu của bố mẹ nuôi.

Để làm rõ hơn vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.

2. Thủ tục, hồ sơ nhận con nuôi trong nước quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Nuôi con nuôi có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011 thì mục đích nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

Trình tự, thủ tục, hồ sơ nhận nuôi con nuôi trong nước được quy định như sau:

Đăng ký nuôi con nuôi tại:

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

+) Đăng ký nhu cầu nhận nuôi con nuôi (Điều 16 - Luật nuôi con nuôi) - áp dụng trong trường hợp gia đình có nhu cầu nhận nuôi con nuôi chưa tìm đcược trẻ em để nhận làm con nuôi.khi đó họ sẽ đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.

- Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi gồm:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.

- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

- Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 

----

3. Luật sư tư vấn trực tuyến về vấn đề con nuôi và quy định liên quan

- Con nuôi có được hưởng thừa kế không?

Câu hỏi:

Xin chào LS! Xin nhờ LS tư vấn giúp tôi trường hợp: Từ năm 7 tuổi tôi được nhận làm con nuôi của bà H, được gia đình, dòng họ thừa nhận và họ tôi theo họ bà H. Đến nay bà H đã qua đời, bà H không có chồng, ko có con. Vậy tôi có được thừa kế TS bà H để lại ko? Vào thời điểm cấp đất cho hộ gia đình, bà H đứng tên trên GCN QSD đất, trong sổ hộ khẩu thì bà H đứng chủ hộ cùng một người em gái. Vậy khi tôi làm thừa kế có cần ý kiến người em gái bà H ko ạ? Xin LS tư vấn giúp, tôi chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

..."

Như vậy, trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

..."

Như vậy, con nuôi vẫn sẽ được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, để xác định quan hệ cha mẹ con nuôi có được pháp luật công nhận hay không thì sẽ phải căn cứ vào các quy định của Luật nuôi con nuôi 2010. Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 50 quy định:

"Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp

1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;

b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;

c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con."

Như vậy, nếu trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật nuôi con nuôi 2010 có hiệu lực (01/01/2011) mà không thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi thì quan hệ cha mẹ con nuôi này sẽ không được pháp luật công nhận. Theo đó, anh/chị sẽ không được hưởng thừa kế. Mà phần di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai.

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

---

- Xin tư vấn quy định pháp luật về về nhận con nuôi

Câu hỏi:

Xin chào Luật Minh Gia, Cho tôi hỏi quy định về thủ tục hồ sơ chuẩn bị và lệ phí thực hiện việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau: Tôi tên Nguyễn C, quốc tịch NN, đã và đang làm việc và sinh sống ở VN từ 9/201x. Xin cho hỏi tôi có nhận con nuôi được không? quy định thế nào? Tôi có tham khảo qua một số tài liệu về nhận con nuôi ở Vietnam và nghĩ rằng tôi có đủ điều kiện để làm việc này. Tôi muốn hỏi quy định chung về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (điều kiện, trình tự...) mong được tư vấn, tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi, trường hợp bạn thắc mắc chúng tôi nghiên cứu tư vấn như sau:

Thứ nhất, Điều kiện nhận nuôi con nuôi:

Bạn mang quốc tịch NN, đã sinh sống và làm việc ở Việt Nam từ 9/201x, thuộc trường hợp quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 201x :  “ Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm”,  nên bạn được quyền nhận nuôi con nuôi nếu đáp ứng các đủ các điều kiện quy định tại Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 201x.

Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

"1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú".

Thứ hai, về thủ tục nhận nuôi con nuôi:

1. Trường hợp bạn nhận nuôi con nuôi đích danh:

- Thẩm quyền giải quyết:

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người xin nhận con nuôi: Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi: Sở Tư pháp Thành phố nơi trẻ em được cho làm con nuôi thường trú.

- Thành phần hồ sơ:

Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:

+ Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu quy định).

+ Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.

+ Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam.

+ Bản điều tra về tâm lý, gia đình.

+ Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe.

+ Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản.

+ Phiếu lý lịch tư pháp.

+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.

Lưu ý: Tùy từng trường hợp, người xin nhận con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:

+ Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.

+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.

+ Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.

+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:

+ Giấy khai sinh;

+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

+ Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này).

+ Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành (theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi).

Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng

Lệ phí:  9.000.000 đồng/ 01 trường hợp (có thể thay đổi do áp dụng quy định pháp luật về phí, lệ phí tại thời điểm thực hiện thủ tục)

2. Trường hợp bạn nhận con nuôi (không đích danh):

Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:

+ Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.

+ Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam.

+ Bản điều tra về tâm lý, gia đình.

+ Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe.

+ Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản.

+ Phiếu lý lịch tư pháp.

+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.

Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:

+ Giấy khai sinh;

+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

+ Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này).

+ Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế trong nước (theo mẫu), có xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Lệ phí:  9.000.000 đồng/ 01 trường hợp (có thể thay đổi do áp dụng quy định pháp luật về phí, lệ phí tại thời điểm thực hiện thủ tục)

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169