Thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh theo quy định pháp luật?
2. Theo thực tế công việc tôi đang chuẩn bị làm thủ tục để kết nạp Đảng, ở cơ quan tôi đang công tác là một đơn vị thuộc Quân đội nhưng tôi vào Đảng ở thời điểm này thì vẫn là hình thức hợp đồng lao động dân sự, chưa có gì liên quan tới biên chế, quân đội cả. Vậy cho tôi hỏi nếu theo câu hỏi 1, tôi đang đứng tên trên giấy tờ đăng ký kinh doanh hộ cá thể quán Karaoke nói trên, thì khi vào Đảng (ở tình trạng hợp đồng lao động đang là dân sự) tôi có gì vướng mắc sai với điều lệ Đảng không?
Cũng với dự kiến vào Đảng như thế, nếu tôi lập 1 công ty tư nhân dạng TNHH thì có được đứng tên đăng ký pháp lý không. Giả sử ở thời điểm vào Đảng và đang là Đảng viên rồi nhưng chưa liên quan gì tới biên chế quân đội mà vẫn ở hình thức hợp đồng lao động dân sự, khi đó tôi đã đăng ký kinh doanh và đứng tên đại diện pháp luật thì nếu khi được xét vào biên chế trong quân đội thì có vấn đề gì với chỗ đang đứng tên dại diện trước pháp luật với các cơ sở hộ kinh doanh, công ty TNHH đó không.Cảm ơn rất nhiều!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
- Thứ nhất, về chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh.
Theo thông tin cung cấp thì bạn đang đứng tên chủ sở hữu của cơ sở kinh doanh quán Karaoke theo hình thức đăng ký hộ kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có trách nhiệm về tính pháp lý khi đăng ký, quyền và nghĩa vụ của bạn. Do đó, trong trường hợp bạn không muốn đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể:
Điều 66. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Điều 77. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
**Thủ tục chấm dứt gồm:
+ Thông báo chấm dứt hoạt động;
+ Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
+ Xác nhận thanh toán đầy đủ các khoản nợ (gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính) của Chi cục Thuế.
(hồ sơ nộp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
- Liên quan tới việc kết nạp Đảng viên: Điều lệ của Đảng không có quy định cấm về việc đảng viên (trừ đối tượng quy định tại Điều 18 Luật doanh nghiệp) không được phép đứng tên trên giấy tờ đăng ký kinh doanh. Còn đối việc khi vào Đảng liệu có gặp vướng mắc sai sót ảnh hưởng tới Điều lệ Đảng hay không thì phải xác định trong điều lệ Đảng quy định như thế nào và bạn có vi phạm những quy định đó hay không. Do đó, trong trường hợp bạn là Đảng viên nhưng không phải là Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam thì vẫn có thể tiến hành thành lập 1 công ty tư nhân dạng TNHH và đứng tên đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Trong trường hợp sau khi thành lập doanh nghiệp mà bạn thuộc đối tượng Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam thì không đứng tên thành lập doanh nghiệp nữa mà phải tiến hành chấm dứt hoạt động của đơn vị. Cụ thể, Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014:
Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh theo quy định pháp luật?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất