Thông tin ghi trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị sai, có được cấp lại không?

Nhờ luật sư tư vấn về trường hợp xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thông tin ghi trên đó bị sai như sau: E định cư nước ngoài vào tháng 5 năm 2017. Nhưng chưa cắt khẩu tại việt nam. Sau đó em về việt nam và làm giấy chứng nhận độc thân vào tháng 7 năm 2017. Tại phường em được cấp giấy chứng nhận độc thân, tại dòng địa chỉ cư trú hiện tại: ghi địa chỉ việt nam và lấy chứng minh nhân dân

 (sai sót này là do em ghi lúc điền tờ khai), sau đó em trở lại nc ngoài và về việt nam đầu tháng 11. Hôm nay tháng 06/11 Khi lên ủy ban nhân dân thành phố đăng kí kết hôn thì đc biết ghi thông tin như vậy là sai. Phải thay đổi địa chỉ cư trú hiện tại là địa chỉ nước ngoài và lấy số passport. Em đã quay về phường xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân nhưng được biết là trường hợp này rất khó thay đổi và theo luật là phải chờ giấy chứng nhận độc thân hết hạn(6 tháng kể từ ngày cấp). Vậy em phải làm như thế nào ạ? Em chỉ về việt nam được một tháng trong khi đợi cấp lại giấy thì phải chờ đến tháng 1 năm sau. Rất mong được giải đáp từ luật sư. E xin cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của chị, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”

Ngoài ra, Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Căn cứ quy định trên thì không có quy định rõ về trường hợp xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do bị mất hay thông tin trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không chính xác mà chỉ quy định cấp lại trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đồng thời phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Như vậy, do không có quy định rõ ràng về trường hợp cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thông tin ghi trên đó không chính xác nên chị có thể tới cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân phường) trình bày rõ lí do và xin đính chính lại thông tin ghi trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169