Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật?
Luật sư tư vấn về: Chào Luật sư Tôi có câu hỏi xin được tư vấn: Vợ chồng tôi làm thủ tục ly hôn tại toà án quận hà đông, từ thangs 6 năm 2016, vợ tôi là nguyên đơn, lần 1 toà gọi điện thoại báo tôi ra toà(không có giấy báo), 30/6/2016 tôi đồng ý hẹn hôm sau ra toà làm việc thì hôm đó không có biên bản làm việc, lần 2 vào tháng 7/2017 tôi nhận giấy báo của toà ra làm việc, toà đưa giấy cho tôi làm bản tường trình xong về. Lần 3 vào 30 tháng 11 năm 2016, có giấy báo tôi ra toà làm việc, toà làm giấy quyết định ly hôn, một số giấy tờ để trống và nói tôi ký, nhưng hôm sau tôi nộp đơn bổ sung vấn đề tài sản là căn hộ chưa thống nhất chia được nên không đồng ý kí ly hôn. Sau đó tháng 12 cùng năm, tôi nôp đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết ly hôn, sao chụp hồ sơ lý hôn, thấy vợ tôi nộp 4 giấy vay nợ tự vợ tôi ký, nhưng đó là bịa.Đến tháng 3 /2017 tôi nộp đơn kiếu nại nhưng sau khoảng thời gian tôi không nhận được giấy trả lời từ toà. Đến tháng 8/2017 toà có giấy tiệu tập ra làm việc hỏi bổ sung về thu nhập, ghi biên bản.Đến đầu tháng 9 tôi nộp bảng lương và hợp đồng lao động từ năm 2013 đến nay, cuối tháng 9 tôi nộp đơn khiếu nại lần 3 nhưng không được nhận giấy xác nhận nhận đơn của toà, nhân viên ở toà nói là tôi phải nộp đủ chứng cứ thứ nhập từ 2009 thời điểm vợ chồng tôi cưới. Nhưng tôi nói là trước 2013 tôi làm tự do cho nhiều CTY nên không thể thu thập được, tôi yêu cầu toà cho tôi làm giải trình thì toà không đồng ý. Sự việc như vậy xin luật sư tư vấn ,toà làm vậy đã đúng chưa. Và tôi có cần nộp đơn khiếu nại tiếp để yêu cầu chuyển lên cấp thành phố không? Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về thời hạn giải quyết ly hôn. Theo điều 203, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau:
“1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”
Theo điều 28, Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
“1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Đối với vụ án ly hôn thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng, đối với vụ án có tính chất phức tạp thì có thể gia hạn nhưng không quá 2 tháng, tính từ ngày thụ lý vụ án. Như vậy, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 6 tháng tính từ ngày thụ lý vụ án.
Nếu trường hợp ly hôn của anh chị có quyết định gia hạn Chánh án tòa án thì thời hạn tòa chuẩn bị xét xử ly hôn vẫn trong thời hạn quy định của pháp luật.
Thứ hai, về trình tự, thủ tục khiếu nại. Theo điều 504, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của tiến hành tố tụng:
“1. Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.”
Điều 505, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại như sau: “Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.”
Như vậy, anh phải làm đơn khiếu nại gửi tới Chánh án tòa án đang giải quyết vụ việc ly hôn này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đc khiếu nại thì Chánh án tòa án phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc có tính chất phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì anh có quyền yêu cầu giải quyết khiếu nại lần hai và quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành. Theo Điều 507, Bộ luật tố tụng dân sự:
“1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 506 của Bộ luật này;
b) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần hai.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
5. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Hương Giang - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất