Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thế nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

Luật tư vấn đề tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Khi ly hôn thì tài sản được tặng cho, thừa kế riêng có phải chia không? Quy định pháp luật liên quan như thế nào? Nội dung hỏi và trả lời tư vấn như sau:

1. Tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định thế nào?

Câu hỏi như sau: Chị gái của em lập gia đình và có 3 người con. Đến nay không thể chung sống chung với chồng nên muốn ly hôn, tài sản của ba mẹ em để lại cho riêng chị gái em là một miếng đất 300m2. Giấy tờ nhà đất đứng tên chị gái em.

Cách đây 2 năm, chị gái em bỏ đi vì không chịu được cảnh chồng có người khác. Và trước khi đi có làm giấy sang tên miếng đất trên cho 3 con của chị và giao ủy quyền quản lý cho người chồng.

Nay chị gái em không thể cứu vãn hôn nhân nên làm đơn ly hôn. Vậy cho em hỏi với trường hợp của chị em có lấy lại được tài sản riêng là miếng đất trên hay không? Án phí phải đóng là bao nhiêu ? Và phải chi trả bao nhiêu phần trăm mức án phí có giá ngạch?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi đề nghị tư vấn đến Công ty luật Minh Gia, nội dung bạn hỏi chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Như bạn trình bày thì chị gái bạn sau khi đã làm giấy sang tên miếng đất trên cho 3 con  rồi và giao ủy quyền quản lý cho người chồng thì giờ mảnh đất đó không thuộc tài sản riêng của người vợ nữa, và tự người vợ cũng đã trao quyền quản lý cho người chồng rồi thì người chồng sẽ thực hiện việc quản lý khối tài sản đó cho các con.

Nếu người vợ muốn hủy việc ủy quyền quản lý của người chồng thì người vợ phải ra phòng công chứng để hủy ủy quyền đó.

Và khi hai vợ chồng ly hôn thì khối tài sản trên không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người chị nữa nên không thể yêu cầu phần chia và không thể lấy lại được.

Nếu quá trình yêu cầu giải quyết ly hôn có yêu cầu về tài sản khác thì vấn đề án phí quy định như sau:

Mức án phí  đối với từng loại vụ việc cụ thể:

Mức án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch, mức án phí dân sự phúc thẩm; Mức án phí hình sự sơ thẩm và án phí hình sự phúc thẩm; Mức án phí hành chính sơ thẩm và án phí hành chính phúc thẩm:

Loại án phí

Mức án phí

Án phí hình sự sơ thẩm

300.000 đồng

Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

300.000 đồng

Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại không có giá ngạch

2.000.000 đồng

Án phí hành chính sơ thẩm

300.000 đồng

Án phí hình sự phúc thẩm

300.000 đồng

Án phí dân sự phúc thẩm

300.000 đồng

Án phí hành chính phúc thẩm

300.000 đồng

2. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b) Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 

2. Xác định tài sản riêng sau khi ly hôn như thế nào?

Câu hỏi: Kính gởi Luật sư, Vào thời điểm tháng 7.2015 (tôi đang kết hôn), tôi có mua môt căn hộ bằng Tiền riêng do mẹ tôi cho (không có công chứng tiền cho). Căn hộ này được mua bằng hình thức trả góp và vay vốn ngân hàng. Tháng 12.2015, tôi chính thức ly hôn với chồng tôi. Trước khi ly hôn, chồng tôi có viết cho tôi một giấy xác nhận Viết tay rằng số tiền dùng để mua căn hộ là Tiền riêng của tôi. (Viết tay không có công chứng)..Sau khi ly hôn. vào tháng 1 năm 2016, chồng tôi có ra phường viết Giấy cam kết, thể hiện rõ căn hộ nói trên được mua bằng tiền riêng của tôi và chồng tôi không có đóng góp gì vào tài sản nói trên. Tôi muốn hỏi rằng, với Giấy cam kết trên, tôi đã đủ điều kiện để chứng minh đây là tài sản riêng trong thời kì hôn nhân và xin đứng tên Sổ Hồng của căn hộ một mình tôi chưa ạ. Xin trân trọng cảm ơn và chờ đợi sự phản hồi từ Luật sư.

Trả lời: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu đến Công ty Luật Minh gia của chúng tôi. Với yêu cầu của chị, chúng tôi tư vấn như sau:

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Do đó, việc mua căn hộ bằng tiền của mẹ chị hay có Giấy xác nhận viết tay và Giấy cam kết của chồng chị là không cần thiết. Vì vậy, để chứng minh đó là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì chị có thể đề nghị mẹ chị lập một hợp đồng tặng cho tài sản riêng là căn hộ đó cho chị, trong hợp đồng có ghi rõ là tặng cho riêng cho chị, chị là người đứng tên trên sổ đỏ và sau đó chị đi công chứng hợp đồng tặng cho này. Khi đó căn hộ là tài sản riêng của chị.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Thế nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo