Thành lập công ty nước ngoài nhập khẩu và kinh doanh mỹ phẩm thế nào?

Chào luật sư công ty luật Minh Gia, em có một vấn đề liên quan đến thủ tục thành lập công ty có yêu tố nước ngoài, mong được luật sư tư vấn.

1, Nếu người nước ngoài muốn thành lập công ty chuyên nhập khẩu mỹ phẩm, hàng tiêu dùng từ nước ngoài về và lưu thông phân phối sản phẩm thì vốn đầu tư tối thiểu là bao nhiêu là hợp lý để nhận được giấy phép đầu tư ạ?

2, Bình thường đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn thì có quy định nào về vốn điều lệ không ạ? Nếu có thì có quy định vốn điều lệ ít nhất là bao nhiêu để thành lập công ty không ạ?

3, Pháp luật có quy định về tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty liên doanh không ạ?

Mong hồi đáp từ quý công ty ạ. Em cảm ơn!

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau: 

 

Thứ nhất, Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 về Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp thì người nước ngoài hoàn toàn có quyền thành lập công ty tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu là nghành nghề kinh doanh không có điều kiện khi đăng ký kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 3, Điều 22 Luật đầu tư năm 2014 về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:

"3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:

a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên."

Theo đó, nếu người nước ngoài muốn thành lập công ty chuyên nhập khẩu mỹ phẩm, hàng tiêu dùng từ nước ngoài về và lưu thông phân phối sản phẩm thì người nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế, từ các trương hợp tại điểm a, b,c khoản 3 Điều 22.

Thứ hai, Theo quy định tại Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về thực hiện góp vốn thành lập công ty TNHH 1 thành viên:

"1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.'

Theo đó, công ty TNHH 1 thành viên không quy định vốn điều lệ để thành lập công ty là bao nhiêu, mà vốn điều lệ của công ty TNHH 1 thành viên sẽ là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ của công ty.

Thứ ba, Căn cứ theo Điều 25 Luật đầu tư 2014 quy định về hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế:

"1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;

b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này."

Như vậy, hình thức nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty tại Việt Nam:

- Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần thông qua việc mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
– Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn thông qua việc mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

– Góp vốn vào công ty hợp danh thông qua việc mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
– Góp vốn vào công ty Việt Nam theo hình thức khác.

 

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169

  

Trân trọng

P. Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169