Nguyễn Thu Trang

Tài sản kinh doanh của vợ chồng phải xử lý thế nào khi ly hôn?

Khi ly hôn, vấn đề phân chia tài sản của vợ chồng được thực hiện theo thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận sẽ được thực hiện theo các quy định pháp luật tương ứng trên cơ sở những nguyên tắc được quy định trong luật.

Nội dung tư vấn: Xin chào Luật Minh Gia,Tình hình e xin kể sơ qua:Nhà e có 3 chị em và 1 em trai.  Bố e ngoại tình, bênh vực tình nhân và doạ đánh mẹ e ngay trước của tiệm của nhà. Vì bố e không phải phạm việc ngoại tình lần đầu nên dẫn đến quyết định vợ chồng ly hôn. Nhà e có tên chung 1 căn tiệm nhưng đứng tên kinh doanh là mẹ e. Dù bố mẹ cùng nhau đứng bán nhưng chỉ có mẹ e gồng gánh tiệm. Nay đã quyết định ly hôn, e muốn hỏi thăm về luật phân chia tài sản. Vì theo e biết theo luật gia đình. Tiệm là của chung. Nhưng bố e có ý định lấy đi nửa giá trị của tiệm và căn nhà gia đình e đang ở. Mẹ e ko chấp nhận vì tiệm chỉ công sức mẹ bỏ ra. Hiện nhà e đang tranh chấp vấn đề trên. Xin hỏi luật minh gia khả năng mẹ e giữ lại toàn bộ tiệm là bao nhiêu phần trăm và cần điều kiện gì?

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Trong trường hợp bố mẹ bạn ly hôn, thì vấn đề tài sản sẽ được giải quyết theo các nguyên tắc được Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Do đó, bạn cần phải xác định là trước khi kết hôn với nhau, bố mẹ bạn có lập thỏa thuận về chế độ tài sản chung của vợ chồng hợp pháp hay không? Và tài sản chung của bố mẹ bạn bao gồm những tài sản nào?

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản chung của vợ chồng là thỏa thuận bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, được lập trước khi kết hôn và có hiệu lực kể từ ngày đăng ký kết hôn. Thỏa thuận về chế độ tài sản chung của vợ chồng có nội dung cơ bản bao gồm: tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của  vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và các giao dịch có liên quan; tài sản đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản (Điều 47, 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

Nếu bố mẹ bạn có xác lập thỏa thuận về chế độ tài sản chung của vợ, chồng thì khi hai người ly hôn, việc phân chia tài sản chung sẽ được thực hiện theo thỏa thuận này.

Trong trường hợp bố mẹ bạn không có thỏa thuận xác lập chế độ tài sản chung của vợ, chồng hoặc có thỏa thuận nhưng nội dung thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc áp dụng các điều khoản tương ứng theo quy định pháp luật.

Tài sản chung của vợ, chồng được xác định như sau theo quy định tại Điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, sau khi xác định được tài sản chung của bố, mẹ bạn thì tài sản chung đó sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như theo quy định như hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh của bố, mẹ bạn; công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lỗi của  mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong việc sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động để tạo thu nhập.  Tuy nhiên tỷ lệ phân chia thực tế cho vợ, chồng sẽ do Thẩm phán giải quyết vụ án ly hôn quyết định.

Còn đối với với cửa tiệm chung, theo thông tin bạn cung cấp, là nơi mẹ bạn đang đứng tên đăng ký kinh doanh, trực tiếp thực hiện việc kinh doanh và bỏ công sức chủ yếu vào việc kinh doanh thì theo quy định về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh (Điều 64, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) thì mẹ bạn có quyền được nhận cửa tiệm đó và thanh toán cho bố bạn phần giá trị tài sản mà bố bạn được hưởng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169