Nguyễn Kim Quý

Khi nào cần phân chia tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng?

Luật sư tư vấn về vấn đề phân chia tài sản của vợ, chồng khi ly hôn. Tài sản riêng, tài sản chung của vợ, chồng được hiểu như thế nào để phân chia? Nội dung cụ thể như sau:

Nội dung câu hỏi:

Tôi tên là N.V.Đ. Tôi đã có 4 người con gái cùng vợ cũ đã mất Và tôi đi thêm bước nữa là cô T.T. Tôi và cô T đã ly hôn vào 10/2018. Từ đơn ly hôn của cô T về việc phân chia tài sản, cô đã yêu cầu tòa không tham gia về việc phân chia tài sản. Nhưng đến ngày 25/1/2019. Cô T lại đưa đơn lên toà để phân chia tài sản. Tôi muốn nhờ luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi kỹ về việc phân chia tài sản như thế nào. Và với tình huống này Tôi phải làm sao? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Khi vợ chồng ly hôn, tài sản của vợ chồng sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014:

>> Tư vấn quy định về tài sản và chia tài sản, gọi: 1900.6169

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, nếu ban đầu bạn và vợ đã thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản sau khi ly hôn thì việc phân chia tài sản sẽ dựa trên sự thỏa thuận đó, Tòa án không thực hiện việc phân chia tài sản mà chỉ công nhận sự thỏa thuận của hai người về việc phân chia tài sản sau khi ly hôn. Nếu sau đó hai bên lại không thống nhất được với nhau về việc phân chia tài sản thì khi có yêu cầu của bạn hoặc vợ bạn, Tòa án sẽ thực hiện việc phân chia tài sản này.

Tài sản chung của vợ chồng là: Theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ 2014 bao gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp trước đó vợ chồng có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ, chồng theo là: Theo quy định tại Điều 43 Luật HN&GĐ bao gồm:

- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng và  tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân do hai bên có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân thì được tính là tài sản riêng

Vì vợ bạn đã có đơn yêu cầu Tòa án thực hiện việc phân chia tài sản thì căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ 2014 thì tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì sẽ thuộc sở hữu của người đó mà không đem ra phân chia trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung còn tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi có tính đến các yếu tố theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ 2014.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169