Luật gia Nguyễn Nhung

Tài sản chung được đưa vào kinh doanh quy định thế nào?

Vợ chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh là như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh. Thủ tục để đưa tài sản chung vợ chồng vào kinh doanh được thực hiện như thế nào? Luật Minh Gia xin tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn quy định về tài sản chung

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Vậy, khi vợ chồng muốn đưa tài sản chung vào kinh doanh thì cần thực hiện thủ tục gì? Sau này khi phát sinh tranh chấp tài sản vợ, chồng thì pháp luật chia tài sản chung đưa vào kinh doanh như thế nào?

Nếu bạn đang gặp phải vướng mắc liên quan đến tài sản chung vợ chồng, bạn cần tham khảo các quy định pháp luật về luật hôn nhân gia đình hoặc ý kiến của luật sư có chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn cụ thể.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức về pháp luật.

2. Tài sản chung vợ chồng đưa vào kinh doanh

Nội dung yêu cầu:

Chào luật sư! Mình có 1 vấn đè muốn nhờ luật sư tư vấn giúp: Mình và chồng kết hôn được 2 năm, có 1 đứa con chung, và có 1 số tài sản chung bằng tiền mặt.

Giờ chồng mình muốn lấy hết số tiền đó để mở công ty riêng. Nhưng đứng trên danh nghĩa công ty không phải tên chồng mình. Như thế, sau này 2 vợ ck mình có ly hôn, thì số tài sản trên có được phân chia không. Nếu không được phân chia thì làm cách nào để ràng buộc số tài sản đó là của 2 vợ chồng sau khi kết hôn. Ràng buộc cách nào để không ảnh hưởng đến tình cảm 2 vợ chồng. Vì mình muốn đề phòng trước mọi vấn đề. Nhờ luật vấn giúp. Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia. Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung được đưa vào kinh doanh: "Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”

Theo quy định của pháp luật, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc một bên đưa một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung (theo quy định tại Điều 33 nêu trên) vào kinh doanh, và người này có quyền tự mình thực hiện các giao dịch liên quan tới khối tài sản trên. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn chứng cứ để giải quyết khi xảy ra tranh chấp thì pháp luật yêu cầu thỏa thuận trên phải được lập thành văn bản và có xác nhận của vợ, chồng.

Vậy, bạn và chồng buộc phải lập văn bản thể hiện nội dung thỏa thuận đưa một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung vào việc kinh doanh của người chồng. Nội dung thỏa thuận cần thể hiện chi tiết đối tượng của hợp đồng gồm loại tài sản, số lượng tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng,...

Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh: “Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.

Chiểu theo quy định trên, trường hợp chồng của bạn đưa tài sản chung của vợ chồng vào kinh doanh mà các bên chấm dứt quan hệ hôn nhân thì bạn có quyền yêu cầu người này thanh toán phần giá trị tài sản mà bạn được hưởng theo nội dung thỏa thuận các bên đã ký kết như phân tích trên.

---

3. Chia tài sản chung của hai vợ chồng thế nào?

Câu hỏi:

Tôi là QH, tôi cùng chồng ly hôn đã được 3 năm nhưng vẫn chưa phân chia tài sản. Nay tôi muốn hỏi về vấn đề phân chia tài sản, cụ thể là căn nhà mà 2 vợ chồng cùng mua khi còn chung sống, nếu tôi nhờ tòa phân xử, án phí sẽ là bao nhiêu? (Tôi nghe nói tòa sẽ lấy dựa trên phần trăm giá trị căn nhà). Tôi cùng chồng có 2 cháu, đều được xử ở với mẹ, cháu lớn đã 19 tuổi, cháu nhỏ mới 8 tuổi. Xin hỏi vấn đề con cái có ảnh hưởng đến vấn đề chia tài sản vợ chồng không? Quy định thế nào?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

Điều 11 – Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định cúa pháp luật về lệ phí, án phí. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh

4. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần họ yêu cầu chia trong giá trị tài sản mà Tòa án tạm tính theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này.

Điều 7 – Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định cúa pháp luật về lệ phí, án phí. Cách thức tính tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm

Để có cơ sở tính tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm thì tùy từng trường hợp Tòa án cần căn cứ vào một trong các yếu tố sau:

1. Giá tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Bảng giá của các Tổ chức thẩm định giá.

3. Giá tài sản tại thị trường địa phương.

4. Trường hợp không thể căn cứ hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này để xác định giá trị tài sản tranh chấp, thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn khác có ý kiến về việc xác định giá tài sản.

Khi phân chia tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân, tòa cũng sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của hai vợ chồng. Nếu như ai có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia phần tài sản nhiều hơn. Do đây là tài sản chung của hai vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên con bạn không có quyền và nghĩa vụ đối với phần tài sản này. Con chị chỉ được hưởng phần tài sản khi nhận thừa kế từ người bố hoặc người mẹ để lại mà thôi.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169