Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Đây là thắc mắc của rất nhiều người đã liên hệ với Luật Minh Gia để được hướng dẫn. Nếu bạn cũng có thắc mắc tương tự thì hãy liên hệ với chúng tôi
1) Luật sư tư vấn quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng.
Khi bạn có thắc mắc và liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như:
+ Nắm được các quy định của pháp luật về tài sản chung, riêng của vợ chồng sinh ra trong thời kỳ hôn nhân;
+ Nắm được các trình tự, thủ tục hưởng để chia tài sản khi ly hôn;
+ Biết được nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn;
Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây:
2) Quy định pháp luật về tài sản của vợ chồng sinh ra trong thời kì hôn nhân.
Nội dung tư vấn: Cháu và vợ cháu kết hôn gần 2 năm, hiện tại vợ chồng cháu không sống chung được với nhau nữa nên quyết định li hôn. Trong hồ sơ li hôn do cháu đứng tên 2 sổ đỏ, nhưng một sổ của cháu tự bỏ tiền riêng ra mua còn một sổ là của ba má cháu mua nhưg nhờ cháu đứg tên. Do cháu đứng tên 2 sổ đỏ này trong giai đoạn trong hôn nhân. Vậy cho cháu hỏi khi giải quyết ly hôn, vợ cháu có tranh chấp phân chia tài sản thì trong trường hợp này tòa sẽ giải quyết như thế nào ạ?Trong thời gian chờ câu trả lời của luật sư cháu xin chân thành gửi lời cảm ơn trước ạ.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
- Thứ nhất, xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, bạn và vợ bạn kết hôn được gần 2 năm, hiện tại vợ chồng không sống chung được với nhau nữa nên quyết định li hôn. Tuy nhiên, bạn hiện tại đang đứng tên trên 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân, trong đó: 01 sổ do bạn tự bỏ tiền riêng ra mua, 01 sổ do bố mẹ bạn mua nhưng nhờ bạn đứng tên, căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Theo đó, tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,…trừ trường hợp những tài sản chung của vợ chồng đã được chia trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Vì vậy, nếu bạn mua 01 mảnh đất trong thời kỳ hôn nhân bằng tiền của bạn (từ tiền lương, tiền công, hoạt động sản xuất, kinh doanh,…), thì vẫn được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng, trừ trường hợp bạn chứng minh được số tiền bạn mua mảnh đất này là tài sản riêng của bạn (do có trước thời kỳ hôn nhân, được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng).
Đối với 01 mảnh đất do bố mẹ bạn mua nhưng nhờ bạn đứng tên, thì trên cơ sở pháp luật hiện hành không có quy định về việc nhờ đứng tên hộ, hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang mang tên bạn và hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn. Tuy nhiên, nếu như bố mẹ bạn có căn cứ chứng minh mình là người mua đất và chỉ nhờ bạn đứng tên thì bố mẹ bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu đòi lại tài sản.
- Thứ hai, giải quyết về việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
…
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”.
Như vậy, trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận (có thỏa thuận bằng văn bản trước khi kết hôn) thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn do vợ chồng tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng, Tòa án giải quyết trên cơ sở chia đôi, nhưng có xét đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung (lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập); Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng,…
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất