Luật sư Phùng Gái

Tài sản bố mẹ chồng tặng cho có phân chia sau ly hôn không?

Nội dung đề nghị tư vấn: Thưa luật sư, tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp về việc chia tài sản được tặng cho khi ly hôn như sau. Vợ chồng tôi lấy nhau từ năm 2000 được bố mẹ chồng chia cho mảnh đất và được cấp quyền xử dụng từ năm 2005 đứng tên hai vợ chồng tôi.

Từ đó đến nay, chúng tôi làm ăn xây dựng trên mảnh đất đó và được hai đứa con gái, trong quá trình sinh sống chúng tôi xảy ra nhiều mâu thuẫn do chồng tôi chung sống cùng người đàn bà khác bên ngoài. chúng tôi quyết định ly hôn được cả hai bên đồng thuận. nhưng chồng tôi không đồng ý chia đất và tài sản cho mẹ con tôi vì lý do đo là đất cuả bố mẹ chồng cho khi ly hôn mẹ con tôi không được quyền chia đất. Vậy tôi cần làm gì để được công bằng cho mẹ con tôi và ba mẹ con tôi không được chia đất là đúng hay sai? quy định thế nào? xin luật sư tư vấn giúp.

Trả lời tư vấn: Trước hết ,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi thắc mắc đến cho chúng tôi! Đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau

Đầu tiên, Quyền sử  dụng đất được cấp cho hai vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân và trong giấy chúng nhận quyền sử dụng có đứng tên của hai vợ chồng nên có thể xác định đó là tài sản chung của hai vợ chồng .Căn cứ vào các quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014.Cụ thể:

Điều 33. Tài sản chung của  vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Do hai vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong thời kỳ hôn nhân ,nên đã quyết định ly hôn trên tinh thần tự nguyện của hai bên .Về việc phân chia tài sản khi ly hôn ,Thông thường khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia đôi theo quy định tại Điều 59.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Nhưng việc phân chia tài tài sản không giải quyết được với lý do chồng bạn không đồng ý .Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bạn ,trước hết bạn sẽ thỏa thuận với chồng về việc phân chia tài sản một lần nữa ,trong trường hợp không thỏa thuận  vẫn không được bạn có thể nộp đơn lên tòa án nơi bạn cư trú đơn xin ly hôn kèm theo các giấy tờ chứng minh các tài sản đó thuộc tài sản chung của hai vợ chồng có trong thời kỳ hôn nhân và yêu cầu được phân chia tài sản .(giấy tờ có liên quan khác ).

Còn đối mảnh đất việc không chia đất cho bạn  và ba đứa con là trái với quy điịnh của pháp luật hôn nhân và gia đình Bởi lẽ mảnh đất đó được bố mẹ cho năm 2005 và trong giấy chứng nhận quyền sử dụng có đứng tên hai người vì vậy xác định đây là tài sản chung của vợ chồng .Cho nên khi ly hôn đương nhiên bạn vẫn được quyền chia tài sản đối với mảnh đất đó .Căn cứ quy định tại :

Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Đồng thời sau khi ly hôn thì hai vợ chồng chị vẫn còn nghĩa vụ liên quan tới nhau đối với con cái.

Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

- Tài sản được bố mẹ tặng cho khi ly hôn giải quyết thế nào?

Câu hỏi: Kính chào luật sư! Cho tôi hỏi về vấn đề vợ chồng tôi ly hôn nhưng tài sản mẹ chồng cho thì giải quyết thế nào, cụ thể: Tôi năm nay 36 tuổi, chồng tôi 37 tuổi, 2 vợ chồng tôi lấy nhau được 13 năm, có 3 con chung. Trước đây nhà 2 vợ chồng tôi đang ở rộng 50m2, 2 mặt ngõ, nhà đó là do mẹ chồng tôi đứng tên.

Năm 2009, mẹ chồng tôi có tuyên bố cho 2 vợ chồng tôi 30m2 thuộc mặt đường bên ngõ 8 còn 20m2 thuộc mặt đường bên ngõ 7 thì cho anh trai chồng tôi và vợ chồng tôi đã xây lên 5 tầng trên 1 nửa 30m2 đó,  mẹ chồng tôi ở với vợ chồng tôi . Trong giấy tờ nhà của vợ chồng tôi thì chỉ có biên bản họp gia đình gồm các thành viên trong gia đình đồng ý cho vợ chồng tôi sở hữu phần đất 30m2 đó và ký tên thôi còn sổ đỏ thì vẫn mang tên mẹ chồng tôi. Hiện tại vợ chồng tôi cùng đi làm, cùng có thu nhập.Vậy tôi xin hỏi luật sư, nếu tôi và chồng tôi ly hôn thì tài sản đó sẽ được phân chia như thế nào, con tôi :  12 tuổi , 11 tuổi và 2 tuổi. Ngoài ra vợ chồng tôi còn 1 mảnh đất nhưng lại mua chung với 1 người khác và chồng tôi là người đứng tên, vậy xin hỏi luôn là tài sản đó thuộc quyền sở hữu của ai ?

Trả lời:

Chào bạn, Theo thông tin bạn cung cấp thì 30m2 đất mà vợ chồng bạn đang ở vẫn do mẹ  chồng bạn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc mẹ chồng bạn tặng cho vợ chồng bạn 30m2 đó chỉ bằng tuyên bố và có biên bản họp gia đình có chữ ký của tất cả các thành viên trong gia đình về việc cho vợ chồng bạn sẽ sở hữu quyền sử dụng 30m2 đó. Tuy nhiên, theo Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 về Tặng cho bất động sản quy định như sau:

Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Như vậy, đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì việc tặng cho phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng kí. Việc chỉ tuyên bố tặng cho vợ chồng bạn quyền sử dụng phần đất đang ở mà không lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc chưa đăng kí sẽ chưa có hiệu lực pháp luật. Do đó, tài sản này không được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn mà vẫn là tài sản thuộc quyền sở hữu của mẹ chồng.

Căn cứ theo quy định tại điều 61, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Như vậy, nếu như vợ chồng bạn ly hôn thì phần tài sản là quyền sử dụng đất bạn sẽ không có yêu cầu chia, tuy nhiên về ngôi nhà là tài sản do vợ chồng bạn cùng tạo dựng lên thì bạn sẽ được chia một phần tương ứng với công sức đóng góp của mình.

Về mảnh đất do vợ chồng bạn mua chung với người khác:

Theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng (đã được trích dẫn tại phần tư vấn trên)

...

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo như bạn cung cấp, mảnh đất vợ chồng bạn mua chung với một người khác và do chồng bạn đứng tên. Do đó, nếu như mảnh đất đó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn thì phần tài sản đó vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng và khi ly hôn sẽ được chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn (đã trích dẫn tại phần trên)

…”

Như vậy, mảnh đất này sẽ thuộc phần tài sản chung của vợ chồng và khi vợ chồng bạn li hôn sẽ được giải quyết theo quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

-----

- Ly hôn đơn phương khi người chồng giữ hết giấy tờ?

Câu hỏi: Chào công ty. Tôi có một người chị thất lạc trong nam, nay được đoàn tụ cùng gia đình ở Huế khoảng hai năm trở lại đây. Được biết chị đã có gia đình và hai con riêng trong nam, cuộc sông trong đó khá khó khăn và không được hạnh phúc. Cách đây hai năm khi đoàn tụ, gia đình tôi có ý giữ chị cùng sống với gia đinh và có giới thiệu với một người đàn ông ở địa phương. Trong khoảng thời gian 2 năm này, chị tôi đã có con với người đàn ôn nay là anh rể tôi ( có đám cưới nhưng không có giấy hôn thú vì chưa li dị được với chồng cũ trong nam). Nay gia đình chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc làm giấy hôn thú và giấy khai sinh cho cháu bé. Vì chị tôi chưa cắt được hộ khẩu trong nam, chưa li hôn được với chồng cũ trong đó. Gia đình chồng cũ trong nam không đồng ý cho mượn giấy tờ để hoàn thành các thủ tục kể trên. Kinh mong công ty tư vấn giúp các thủ tục hay cách làm để chị tôi có thể tự cắt được hộ khẩu, và làm giấy li hôn đơn thân, để có thể hợp pháp hôn nhân hiện tại và làm giấy khai sinh cho cháu bé. Cảm ơn!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định tại điều 51 Luật HNGĐ 2014 có quy định: "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn".

Như vậy, trường hợp này nếu người chồng không đồng ý ly hôn thì người chị có thể làm thủ tục đơn phương ly hôn, bạn tham khảo tại bài viết:

>> Đơn phương ly hôn theo quy định pháp luật

Trong hồ sơ làm thủ tục đơn phương ly hôn sẽ yêu cầu về chứng minh thư, sổ hộ khẩu của người chồng. Trường hợp người chồng giữ giấy tờ để cản trở việc ly hôn thì người vợ có thể đến công an xã/phường nơi người chồng cư trú để xin xác nhận về nhân khẩu thường trú tại địa phương.

Sau khi ly hôn, người chị có thể làm thủ tục chuyển khẩu về nơi ở hiện tại, cụ thể bạn tham khảo:

>> Chồng không đồng ý, vợ có tách hộ khẩu sau khi ly hôn được không?

Trường hợp gia đình người chồng cũ gây khó khăn trong việc chuyển khẩu thì người chị có thể làm đơn đề nghị gửi đến cơ quan công an nơi cư trú để đề nghị can thiệp.

Về việc khai sinh cho con với người chồng mới, chị tham khảo bài viết:

>> Khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng cũ

Trên đây là tư vấn của công ty chúng tôi dành cho bạn ,nếu chưa hiều chỗ nào bạn có thể gọi điện trực tiếp tới công ty chúng tôi để được tư vấn rõ hơn .Chúc bạn sẽ sớm lấy lại được những quyền lợi của mình.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169