Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

So sánh Giấy phép hành nghề và Giấy phép kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke

Thưa Luật sư cho hỏi dịch vụ karaoke có phải là là giấy phép hành nghề không? Giấy phép hành nghề với giấy phép kinh doanh có gì khác nhau? Xin cảm ơn.

 

 Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc cho Công ty Luật Minh Gia chúng tôi,  Với những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Trước hết, bạn cần phân biệt Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (của hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp) và Giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:

- Theo khoản 12 điều 4 luật doanh nghiệp năm 2014 quy định thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 78/2015/NĐ- CP thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Nghị định 78/2015/NĐ- CP thì Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Theo quy định của pháp luật, kinh doanh dịch vụ karaoke là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do vậy cần xin Giấy phép kinh doanh khi kinh doanh ngành nghề này.Có thể hiểu, Giấy phép kinh doanh là một loại giấy tờ có tính chất thông hành, nhờ đó các tổ chức kinh doanh có thể hoạt động một cách hợp pháp.  

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 và 31 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP thì điều kiện kinh doanh karaoke:

- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

- Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;

- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;

- Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;

- Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 103/2009/NĐ- CP thì:

" Điều 31. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có đủ điều kiện quy định tại Điều 30 và các khoản 1 và 2 Điều 32 Quy chế này phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh.

2. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;

- Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền kề.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do".

Như vậy, dịch vụ karaoke là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do vậy, sau khi bạn nộp hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh/doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Sau đó, doanh nghiệp/ hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ và thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh karaoke theo quy định của pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: So sánh Giấy phép hành nghề và Giấy phép kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo