Sau khi ly hôn tài sản chung được phân chia như thế nào?
Đến đầu năm 2005 vợ chồng em ra ở riêng dù nhà đất vẫn đứng tên bố mẹ em đến tháng 4 năm 2016 bố mẹ em mới làm thủ tục cho tặng và làm sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng em. Do vợ chồng mẫu thuẫn tình cảm không thể hàn gắn, vợ chồng em đã gửi đơn ly hôn ra tòa ly hôn đồng thuận và được tòa chấp thuận giải quyết ly hôn. Khi giải quyết ly hôn vợ em cũng không yêu cầu tòa án phân chia tài sản và đất ở ngày 28 tháng 7 năm 2016 trong quyết định bản án ly hôn ngày 04 tháng 8 năm 2016 cũng không nói đến việc phân chia tài sản chung của vợ chồng em thời gian bọn em được ra ở riêng. Đến khi ly hôn vợ chồng em không sửa chữa hay xây mới thêm được gì vẫn sống trong căn nhà cấp 4 bố mẹ làm cho trước khi em kết hôn tài sản chung có 1 xe máy đứng tên vợ em 1 tủ lạnh ti vi. Sau ly hôn vợ em đã tự ý đem đi hết đến tháng 2 năm 2017 vợ cũ của em đã khởi kiện ra tòa yêu cầu tòa phân chia tài sản chung vậy khi chia cô ấy cố được chia đôi nhà và đất ở hay không mong được luật sư tư vấp giúp em em xin chân thành cảm ơn luật sư!
Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia chúng tôi. Với câu hỏi trên chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:
Pháp luật không có quy định bắt buộc phải đồng thời giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng với việc giải quyết ly hôn và cũng không hạn chế về thời hiệu chia tài sản chung.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng.
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Căn cứ vào quy định trên có thể xác định trên xét thấy: mảnh đất được tặng cho từ bố mẹ anh đứng tên hai vợ chồng, ti vi, tủ lạnh là tài sản chung. Riêng chiếc xe máy đứng tên vợ anh sẽ căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 về Đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với tài sản chung:
"2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này."
Như vậy, việc vợ anh đứng tên chiếc xe máy không thể hiện việc tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ anh. Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, chỉ đứng tên một người , người đó không chứng minh được tài sản riêng như tặng cho riêng, thừa kế riêng, hình thành từ nguồn tài sản riêng… thì vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng.
Đối với tài sản chung: Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Như vậy, khi hai bên không thể thỏa thuận được thì thông thường tài sản chung sẽ được chia đôi. Anh có nghĩa vụ trả cho vợ nửa giá trị căn nhà và mảnh đất đó. Đồng thời vợ anh cũng phải trả cho anh nửa giá trị của các tài sản chung: Ti vi, tủ lạnh. Riêng chiếc xe máy nếu là tài sản chung, vợ anh là người sử dụng thì chị ấy sẽ có trách nhiệm trả cho anh nửa giá trị chiếc xe ở thời điểm hiện tại.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến luật sư tư vấn luật trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất