Nông Bá Khu

Quyền ly hôn khi vợ đang mang thai và nuôi con nhỏ 7 tuổi

Luật sư tư vấn miễn phí về: Quyền ly hôn khi vợ đang mang thai và nuôi con nhỏ 7 tuổi, giải quyết việc nuôi con và chia tài sản chung khi ly hôn, cụ thể: Chị em là công nhân hiện tại đang nghỉ việc, nuôi con nhỏ học lớp 2 và mang thai được 6-7 tháng. Chị đang ở nhà trọ. Anh chồng thì làm lao động chân tay, lúc có việc lúc không. Chồng chị em đã ngoại tình được hơn 1 năm; sống chung với 1 cô gái đã qua 1 đời chồng và đang nuôi con nhỏ học lớp 2.

Hai người đó cũng công khai cho gia đình bên cô gái đó là sẽ đến với nhau sau khi ly hôn chị em. 2 người đó có những lời lẽ, tin nhắn qua lại và xúc phạm đến danh dự gia đình em và chị gái em. Chị em cũng đã nói chuyện với chồng chị là muốn 2 người làm lại từ đầu nhưng chồng chị không chịu; muốn ly hôn sau khi chị em sinh cháu xong. Và chồng chị muốn nuôi dưỡng cháu gái đầu tiên ( đang học lớp 2); nhưng cháu em không đồng ý sống với ba nó. Về tài sản, thì hiện tại 2 vợ chồng chị em đứng tên trên 1 miếng đất và miếng đất được mua từ tiền vay mượn từ dì ruột của em. Có chứng từ chuyển khoản, vay mượn hẳn hoi. Miếng đất này, em cũng đã kêu bán và bạn em cũng đã đặt cọc để mua lại; đang chờ ngày để công chứng; khoảng 1 tháng nữa. Cả 2 gia đình họ hàng nội – ngoại, hiện không ai biết; ngoài em và chị em. Chị em hiện đang rất tâm trạng và em cũng không muốn chị em buồn vì sẽ rất ảnh hưởng đến thai nhi. Chị em muốn ly hôn luôn trong thời gian này thì cần những yêu cầu như thế nào để đảm bảo về quyền nuôi con (bé lớp 2). Tài sản hình thành sau hôn nhân từ vay mượn chưa thanh toán cho dì có bị chia đôi khi ly hôn không ạ? Cần thông báo cho CA Phường như thế nào để xử phạt vi phạm hôn nhân gia đình được ạ? Riêng em đang đi làm tại công ty tư nhân, lương khoảng 12tr/tháng. Ngoài ra, thu nhập có thêm khoảng hơn 10-15tr/tháng từ tiền cho thuê nhà. Vậy em có thể hỗ trợ tài chính, chu cấp hoặc nhận cháu em làm con nuôi để đảm bảo quyền lợi nuôi con cho chị em được không? Nếu được thì cần làm những yêu cầu như thế nào a? Mong được nhận được sự tư vấn hỗ trợ của các chuyên gia & luật sư! Em cám ơn nhiều!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin trả lời tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Theo đó, trong trường hợp người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên theo như quy định này thì người chồng không có quyền ly hôn nhưng ngừi vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn kể cả khi đang mang thai hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Nếu như việc tiếp tục chung sống với chồng mà làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích và đời sống tinh thần của người vợ thì chị của bạn có thể gửi đơn ly hôn và yêu cầu tòa án thụ lý giải quyết.

Vấn đề tranh chấp nuôi con được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”.

Trường hợp nếu 2 vợ chồng của chị bạn không thỏa thuận được về ai sẽ là người nuôi con thì Tòa án sẽ quyết định, trong đó có tính đến mặt lợi ích của con.  Do chị của bạn có điều kiện gần gũi chăm sóc con, hơn nữa con gái của chị bạn cũng muốn được sống cùng mẹ nên có thể phần lớn khi giải quyết Tòa án sẽ quyết cho chị bạn được nuôi con. Nếu chị bạn nuôi con thì chồng của chị bạn sẽ phải cấp dưỡng cho cháu theo quy định.

Về vấn đề chia tài sản chung sau ly hôn:

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định được coi là tài sản chung của vợ chồng nếu:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Theo căn cứ quy định này thì mảnh đất mua được từ số tiền vay mượn của dì ruột do cả 2 vợ chồng chị bạn đang đứng tên là tài sản chung của cả 2 vợ chồng. Do đó, những tài sản và khoản nợ vay của dì chưa trả được trong thời kì hôn nhân thì cả 2 vợ chồng đều có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản và khoản nợ này.

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn: Nếu như 2 vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung thì:

“Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”.

Theo đó về nguyên tắc thì phần tài sản chung và nợ chung trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng sau khi ly hôn sẽ chia đôi. Về phần nợ chung, để phân chia phần trả nợ của hai bên sau khi ly hôn như thế nào cần phải có sự đồng ý của chủ nợ. Và việc bán đất bạn cần phải thông báo cho chồng của chị bạn biết vì đây là tài sản chung của cả 2 người nên không thể mặc định chị bạn tự ý bán được.

Bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã, phường để đề nghị xử lí đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân gia đình của chồng chị bạn.

Về việc bạn muốn nhận con của chị bạn làm con nuôi để đảm bảo quyền nuôi con cho chị bạn thì Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện nhận nuôi như sau:

Thứ nhất, đối với người được nhận nuôi:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi”.

Thứ hai, đối với người nhận nuôi:

“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt”.

Nếu như bạn thấy mình có khả năng và đáp ứng các điều kiện như nêu trên thì hoàn toàn có thể làm thủ tục nhận cháu bạn làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Quyền ly hôn khi vợ đang mang thai và nuôi con nhỏ 7 tuổiNếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169