LS Thanh Hương

Quy định về giảm vốn điều lệ với Công ty TNHH một thành viên

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vấn đề tăng vốn, giảm vốn diễn ra phổ biến phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh. Khi tiến hành giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục theo quy định tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy, khi giảm vốn điều lệ công ty cần thực hiện những thủ tục gì, Luật Minh Gia giải đáp vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn về doanh nghiệp

 Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, việc tăng hay giảm vốn điều lệ là quyền tự do trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tiến hành giảm vốn khi đáp ứng yêu cầu đặt ra và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật. Trường hợp nếu bạn còn thắc mắc hay gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện, bạn có thể liên hệ với Luật Minh Gia để được hướng dẫn tư vấn các vấn đề như:

- Tư vấn điều kiện để giảm vốn điều lệ doanh nghiệp;

- Tư vấn về trình tự, thủ tục giảm vốn điều lệ;

- Tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống tư vấn dưới đây để có thêm thông tin về các quy định pháp luật về việc giảm vốn điều lệ ở Việt Nam.

2. Hỏi về giảm vốn điều lệ doanh nghiệp

Câu hỏi: Luật sư tư vấn về việc giảm vốn điều lệ với Công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp như sau: Xin chào Quý Luật Sư: Tôi có một thắc mắc về quy định thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH MTV như sau: Trước đây Luật doanh nghiêp 2005 có quy định công ty TNHH MTV không được giảm vốn điều lệ, nhưng trong Luật Doanh Nghiệp 2014 tôi không còn thấy qui định này nữa.

Vậy tôi xin hỏi, theo quy định hiện nay Công ty TNHH MTV có được giảm vốn điều lệ hay không? Rất mong nhận được sư tư vấn của Quý Luật Sư! Chân thành cám ơn.

Trả lời Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Quy định về thay đổi vốn điều lệ của Công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp 2014 có sự thay đổi so với Luật doanh nghiệp 2005. Khoản 1 Điều 76 Luật doanh nghiệp 2005 quy định:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.

Đến Luật doanh nghiệp 2014, quy định này được bỏ, thay bằng quy định tại Khoản 1 Điều 87:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;

b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này.

Với quy định trên, công ty TNHH một thành viên có thể giảm vốn điều lệ khi chủ sở hữu công ty rút vốn khỏi công nếu công ty hoạt động kinh doanh trong hơn 2 năm và đảm bải thanh toán đủ các khoản nợ.

-------------

Câu hỏi thứ 2 - Người lao động dùng hồ sơ giả xin việc có bị chấm dứt HĐLĐ?

Dear Quý công ty, Tôi có một trường hợp đó là chính bản thân tôi như sau tôi, tôi xin việc qua công ty săn đầu người và tôi gửi hồ sơ CV qua bọn họ, và công ty T đã đồng ý tuyển tôi có offer và ký hợp đồng bản tiếng anh và tiếng việt, tôi đã giữ các bản cứng cũng như các trao đổi qua email một cách đầy đủ. ngày xưa tôi đã từng làm việc ở công ty T trong vòng 5 tháng trong năm 2013, tuy nhiên trong hồ sơ xin việc tôi gửi cho công ty săn đầu người do thời gian tôi làm việc cũng lâu từ 2013 tôi không nhớ cụ thể nên tôi có khai báo làm việc tại 1 công ty khác mà tôi cũng đã làm việc trong năm 2013 có trùng lắp 1 vài tháng với thời gian tôi làm ở công t y T. Sau 1 ngày đầu tiên đi làm ở T ( 10-07-2017) thì công ty soi lại hồ sơ và cáo buộc rằng tôi khai báo sai trong hồ sơ và không tuyển tôi nữa. tôi đã phải kí vào đơn xin nghỉ là hồ sơ sai lệch và nghỉ việc từ ngày 11-07-2017. Tuy nhiên tôi xin phép hổi rằng liệu tôi có thể khởi kiện công ty T vì đã không check kĩ hồ sơ và đã tuyển tôi khi không check đầy đủ thông tin, làm tôi mất nhiều cơ hội tại công ty khác và những tổn thương tinh thần tôi gặp phải ( vào ngày đầu tôi đã đi chào hỏi bạn bè rất vui vẻ )Kính mong nhận được phản hồi từ quý công ty.Xin trân trọng cảm ơn.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động

>> Hỏi về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Theo thông tin anh/chị cung cấp thì giữa anh/chị và công ty T đã ký hợp đồng lao động, khi đó công ty chỉ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012:

"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".

Với lý do hồ sơ xin việc không khai báo đúng sự thật không phải là căn cứ để đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật lao động. Tuy nhiên, anh/chị đã viết đơn xin nghỉ việc (công ty không thực hiện việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ), do đó trường hợp này có thể xác định HĐLĐ chấm dứt do hai bên thỏa thuận (theo Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2012). Do đó, anh/chị không có căn cứ để khởi kiện công ty về việc chấm dứt HĐLĐ hay bồi thường tổn thất về tinh thần.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định về giảm vốn điều lệ với Công ty TNHH một thành viên. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169