Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định mới về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Trong giai đoạn hôn nhân, vợ chồng thường ít khi rạch ròi với nhau về mặt tiền bạc, tài sản vì nếu quá rạch ròi sẽ dẫn đến mâu thuẫn. Tuy nhiên, tranh chấp về tài sản cũng chính là vấn đề lớn nhất khó có thể thỏa thuận trong quá trình giải quyết ly hôn. Luật sư sẽ hỗ trợ giải đáp về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về tài sản trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

Để giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng, bên cạnh việc tuân theo quy định pháp luật thì thẩm phán cũng phải căn cứ vào tình hình thực tế, sự công bằng và quyền lợi của vợ, con. Nếu bạn đang gặp khó khăn cần giúp đỡ, đừng ngần ngại hãy gửi nội dung tư vấn cho Minh Gia để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý như:

- Giải đáp thắc mắc về tài sản tặng cho trong thời kỳ hôn nhân

- Trình tự, thủ tục thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ hoặc chồng

- Tư vấn về mức án phí để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.

- Các yếu tố làm căn cứ để chia tài sản là gì?

- Tư vấn về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.

- Giải đáp thắc mắc về chế độ cấp dưỡng sau khi ly hôn.

Để làm rõ hơn vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.

2. Quy định mới về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.

Quy định pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo luật Hôn nhân gia đình 2014 được hướng dẫn tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Nghị định này có 4 chương và 67 điều, 01 phụ lục về các phong tục, tập quán về hôn nhân gia đình cần vận động xóa bỏ hoặc cấm áp dụng.

Sau đây là một số nội dung đáng lưu ý:

1. Hướng dẫn về thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân

Điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, gồm:

-  Tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp (Trừ trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. Quy định này cụ thể hơn so với Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành);

-  Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của BLDS đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

-  Thu nhập hợp pháp khác.

2. Hướng dẫn về tài sản riêng khác của vợ chồng, gồm:

-  Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;

-  Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

-  Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

3. Hậu quả của chia tài sản chung vợ, chồng

-  Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định;

-  Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

4. Nghị định nêu rõ, trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung:

- Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

-  Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

-  Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

-  Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

Như vậy, Nghị định đã đảm bảo và có cơ chế rõ ràng hơn đối với quyền tài sản cá nhân của vợ hoặc chồng.Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015

Tham khảo tình huống luật sư tư vấn về tài sản chung, tài sản riêng như sau:

Chung sống trước năm 1987 có được coi là vợ, chồng hợp pháp?

Câu hỏi: Kính gửi Công ty Luật Minh Gia. Tôi có một việc vướng mắc nên mong Quý Công ty tư vấn giúp tôi. Mẹ tôi sinh năm 1942, Bố tôi sinh năm 1952 gặp nhau và về chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Năm 1982 Mẹ tôi có mua 1 ngôi nhà bằng tiền riêng của Mẹ tôi để ở cùng và sinh ra tôi năm 1984. Trong giấy khai sinh của tôi có cả tên của Bố và Mẹ tôi. Trong sổ đỏ thì đứng tên mình Mẹ tôi và sổ hộ khẩu thì có tên Mẹ tôi và tên tôi. Bố tôi không có tên trên giấy tờ gì ngoài giấy khai sinh của tôi. Nay Mẹ tôi muốn sang tên cho tôi ngôi nhà đó nhưng phải chứng minh đó là tài sản riêng của mẹ tôi thì mới sang tên được. Vì vậy tôi có đưa Mẹ tôi ra phường xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Mẹ tôi thì họ lại yêu cầu xuất trính giấy khai sinh của tôi. Tuy nhiên tên và năm sinh của Bố tôi trên giấy khai sinh của tôi không khớp với CMT của Bố tôi nên họ yêu cầu Bố tôi đến trình diện và hướng dẫn tôi đính chính lại giấy khai sinh. Vậy tôi kính mong quý Công ty tư vấn giúp tôi thủ tục sang tên nhà của Mẹ cho con gái? vì tôi và Mẹ tôi đã tìm hiểu và chạy vạy nhiều nơi suốt hàng chục năm rồi mà chưa làm được và bên Tư pháp ở phường nơi Mẹ tôi đăng ký hộ khẩu hướng dẫn như vậy có đúng không? Nay Mẹ tôi tuổi cao sức yếu, mong muốn duy nhất là sang tên được ngôi nhà cho tôi. Kính nhờ Quý công ty tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cám ơn.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Trường hợp không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được coi là vợ chồng

>> Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Theo đó, vì bố mẹ bạn sống chung với nhau trước năm 1987 nên được công nhận là quan hệ vợ, chồng hợp pháp. Tài sản hình thành trong hôn là tài sản chung vợ chồng, đều có chung quyền sử dụng. Nên nếu mẹ bạn muốn tặng quyền sử dụng đất cho bạn thì đưa ra căn cứ chứng minh được số tiền để mua đất là tài sản riêng tích cóp được từ trước khi bố, mẹ về sống chung với nhau thì giao dịch tặng cho giữa hai mẹ con mới hợp pháp được. Trường hợp không chứng minh được hoặc số tiền mua đất là do tạo lập trong thời gian chung sống thì đây là tài sản chung bố, mẹ nên khi tặng đất cho bạn cần phải có sự đồng ý của bố.

---

Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng như thế nào?

Câu hỏi: Chào Luật Sư, Cho em hỏi một vấn đề về luật hôn nhân gia đình? Câu hỏi: 2 vợ chồng lấy nhau 25 năm, tài sản thì không có gì. Chỉ có 1 ngôi nhà tên thì người chồng đứng trước, vợ đứng tên sau trong giấy sổ đỏ. Nhưng ngôi nhà này không phải do 2 vợ chồng tạo dựng lên, mà là của ba mẹ vợ cho ai vợ chồng ở đỡ và coi giùm nhà. Nhưng người chồng lại tự ý nhờ ba mẹ anh ta làm sổ đỏ để đứng tên mình nhằm sau khi làm sổ đỏ để anh ta đứng tên và  anh đã làm giấy ly hôn và gửi toà án nhằm sau khi  ly hôn anh ta muốn lấy tài sản của nhà vợ. Nhưng người vợ lại không muốn tài sản của ba mẹ mình bị chia cho anh ta. Là người chồng có bồ nhí ở ngoài muốn ly hôn để lấy tài sản. Vậy trong trường hợp này anh ta có được chia tài sản khi ly hôn với vợ mình không.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

>> Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

---

Thủ tục giải quyết ly hôn và chia tài sản chung như thế nào?

Câu hỏi: Kính gửi Công ty luật Minh Gia. Đầu tiên cho tôi xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành đến công ty vì đã dành thời gian xem email của tôi. Tôi xin phép được trình bày vấn đề của mình như sau:Tôi đã kết hôn với chồng tôi được 25 năm. Có chung 2 con gái (sinh năm 1993 và 1994). Vì không có tiếng nói chung trong gia đình nên tôi muốn ly hôn.Tôi xin được hỏi một số vấn đề về thủ tục ly hôn như sau: 1. Tôi đang sống tại- Đông Anh - Hà Nội. Vậy muốn ly hôn tôi phải nộp đơn ở đâu? Có bắt buộc nộp đơn ở nơi đăng ký kết hôn không?2. Nếu chồng không thuận tình ly hôn thì tôi phải làm thế nào để có thể ly hôn được? Thủ tục có gì khác so với cả hai thuận tình ly hôn?3. Tài sản sẽ được chia như thế nào? Do thỏa thuận 2 bên hay do quy định của Pháp luật? Các con tôi đã trên 18 tuổi vậy có cần quy định bên nào phải có trách nhiệm hay không? (Hoặc ngược lại, các con tôi có cần có trách nhiệm hay được lựa chọn ở với ai ko?)Rất mong sớm nhận được phản hồi. Tôi chân thành cảm ơn! Kính thư.

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn luật hôn nhân gia đình, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Thủ tục đơn phương ly hôn

>> Thủ tục thuận tình ly hôn

>> Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

Về vấn đề tài sản nếu hai bên tự thỏa thuận được thì yêu cầu TAND công nhận thỏa thuận đó. Trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu TAND giải quyết.

---

Chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân do một người đứng tên theo quy định pháp luật

Hỏi: Em có việc muốn nhờ anh tư vấn giúp em ạ. Vợ chồng em lấy nhau được 6 năm. Và có 2 con gái. Vợ em cặp với thằng anh dể em. Nên em đang có quyết định chia tay. Về tài sản chung thì không có gì chỉ có duy nhất là tài sản hiện tại em đang kinh doanh và tiền tất cả em đi vay mượn. Em lại dùng tài khoản ngân hàng tên của vợ em để giao dịch bên nước ngoài. Nhưng em là người nộp tiền đều đặn vào TK của vợ. Em vẫn còn hoá đơn người nộp là em. Vì hôm qua em đưa đơn vợ em ghi chú. (Tài sản của ai người ấy giữ) em không hiểu về luật em rất lo lắng. Em muốn nhờ anh tư vấn giúp em để em còn có tiền để làm việc và nuôi hai cháu. Em xin trân thành cảm ơn!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây:

>> Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Như vậy, theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp tài sản tặng cho riêng và thừa kế riêng. Tất cả tài sản dù vợ bạn đứng tên nhưng vợ bạn không chứng minh được đó là tài sản riêng thì được xác định là tài sản chung, khi ly hôn nếu một trong hai có nhu cầu thì chia dựa trên nguyên tắc chia đôi có tính đến công sức đóng góp tài sản và mức độ lỗi của mỗi người.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến Quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

Trân trọng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169