Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định mới nhất của việc kết hôn với người nước ngoài?

Câu hỏi: Kính thưa luật sư, con muốn hỏi về quy định mới nhất của việc kết hôn với người nước ngoài có những quy định được phép và những gì cấm kết hôn? Sự việc của con như sau:

Con có một người yêu là người nước ngoài, con và người ấy quen nhau qua mạng, tìm hiểu nhau gần 1 năm, nói chuyện và gặp nhau hàng ngày trên webcam, anh ấy quyết định đã đến VN tết vừa rồi 2014 để trực tiếp gặp con, đến nhà và gặp nói chuyện với ba mẹ trong gia đình của con nhưng khi đó con vẫn thiếu tuổi 18 và anh ấy đã trở về mỹ sau chuyến đi và đợi tiếp. Bây giờ đã con đã đủ 18t và người đó sẽ trở lại VN và tháng 4 với mong muốn tiến hành kết hôn. Nhưng tuổi con và người đó chênh lệch nhiều: anh ấy 45t và con 18t, nhưng cả hai thật sự xuất phát từ tình yêu, tự nguyện và mong muốn được kết hôn sống cùng nhau, không có sự ép buộc bất kì. Lúc đầu tụi con háo hức chờ đợi lúc con 18t sẽ làm kết hôn, nhưng sau đó cả hai điều lo lắng và buồn vì về tuổi tác chênh lệch của con và người đó nhiều như vậy có được chấp nhận không? pháp luật có đồng ý tiến hành xét duyệt kết hôn không? và họ có xét luôn cả tuổi của cha mẹ con và tuổi của người kết hôn với con hay không? xin luật sư cho có câu trả lời sớm qua email này của con. Chân thành cảm ơn luật sư Luật Minh Gia rất nhiều!

Trả lời: Công ty Luật Minh Gia trả lời bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang muốn kết hôn với người nước ngoài, do đó Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

Bạn muốn đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì hai bạn phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật Việt Nam về vấn đề đăng ký kết hôn, đồng thời bạn trai bạn phải đáp ứng được điều kiện kết hôn tại Mỹ. Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 5 quy định như sau:

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Ngoài việc hai bạn phải đáp ứng về điều kiện kết hôn và những trường hợp cấm kết hôn như trên thì căn cứ vào điều 26 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 26. Từ chối đăng ký kết hôn

1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn từ chối đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau đây:

a) Một hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam;

b) Bên công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân;

c) Bên nam, bên nữ không cung cấp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

2. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác.”

Pháp luật Việt Nam hiện nay không có quy định về cách biệt tuổi tác giữa nam, nữ hoặc cách biệt tuổi tác đối với bố mẹ của cả hai bên như thế nào do đó trường hợp này nếu hai bạn không nằm trong những trường hợp trên thì hai bạn có thể làm đăng ký kết hôn tại Việt Nam. 

- Thủ tục đăng ký kết hôn với người việt nam định cư ở nước ngoài theo quy định thế nào?

Câu hỏi: Xin chào Công ty Luật Minh Gia, Mình xin nhờ công ty tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài (cụ thể là người Mỹ) tại Việt Nam ạ? Mình hiện đang làm việc và sinh sống tại quê (Việt Nam), mình có quen một anh người Việt nhưng đã nhập tịch tại Mỹ.

Chúng mình quen nhau đươc 1,5 năm, suốt quá trình đó mình và anh ý đã tìm hiểu và quyết định tiến tới hôn nhân. Anh đó đã có một đời vợ nhưng đã hoàn thành thủ tục ly hôn tại Mỹ theo đúng luật pháp của liên Bang Mỹ Xin hỏi Công ty luật về thủ tục đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ gì, quy trình nộp hồ sơ và thời gian giải quyết mỗi giai đoạn để lấy được giấy đăng ký kết hôn là bao lâu ạ.Mình có một vài câu hỏi thắc mắc mong Cty luật Minh Gia tư trả lời giúp mình ạ?1, Mình ở quê thì đăng ký thủ tục kết hôn với người nước Mỹ ở đâu là được ạ?2, 2 bên: 1 VN, 1 nước ngoài cần chuẩn bị giấy tờ gì ạ?3, Vì anh nhà mình đã từng ly hôn nên cần phải bổ sung thêm Hồ sơ Ghi chú Ly hôn. Mình đọc thấy từ lúc nộp hồ sơ ghi chú ly hôn đến khi có kết quả là 30-40 ngàyVậy hồ sơ ghi chú ly hôn bắt buộc phải nộp cùng với hồ sơ đăng ký kết hôn hay ntn ạ?vì anh kia về VN chỉ được 1 tháng lúc đó mới đi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thì có kịp lấy giấy chứng nhận kết hôn ko ạ hay phải gửi giấy tờ về trước để nộp ạ.Trước hết mình xin cảm ơn cty Luật đã đọc mail này và kính mong cty giải đắp thắc mắc giúp mình ạ. Xin trân trọng cả ơn Quý Công ty! Thân ái,...

Trả lời: Chào chị! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn, trường hợp của chị, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về hồ sơ đăng ký kết hôn

- Tờ khai theo mẫu.

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Chú ý:  Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn; Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. 

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp. 

Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. 

Thứ hai, về trình tự đăng ký kết hôn

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. 

Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. 

Thứ ba, về thẩm quyền giải quyết

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Quy định mới nhất của việc kết hôn với người nước ngoài? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169