Quan hệ với người đã có gia đình có phạm tội không?
Mục lục bài viết
1. Tư vấn về vi phạm chế độ hôn nhân gia đình
Việc chung sống như vợ chồng hay kết hôn với người đã có vợ, đã có chồng là hành vi trái quy định của pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hậu quả lớn. Tuy nhiên, hành vi này trên thực tế vẫn tiếp diễn và nhiều người chưa có am hiểu cần thiết các quy định pháp luật, chế tài đối với hành vi nêu trên.
Nếu bạn đang có thắc mắc, cần giải đáp về quy định pháp luật đối với hành vi quan hệ, sống chung như vợ chồng với người đã có vợ, có chồng hãy gửi câu hỏi của mình về Email công ty Luật Minh Gia hoặc đến trực tiếp văn phòng công ty để được hướng dẫn tư vấn các vấn đề như:
- Quy định pháp luật về hành vi quan hệ, sống chung như vợ chồng hoặc kết hôn với người đã có vợ, có chồng;
- Hậu quả pháp lý khi có hành vi quan hệ với người đã có vợ, có chồng;
- Tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý về hình sự và hôn nhân, gia đình.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống dưới đây để có thêm thông tin về quy định pháp luật và đối chiếu với tình huống pháp lý của mình.
2. Sống chung như vợ chồng với người đã có vợ, có chồng có vi phạm?
Câu hỏi:
Chào luật sư, cho em hỏi quy định pháp luật khi quan hệ với người đã có giai đình như sau: Em là A 27 tuổi. Vừa qua em có QHTD với 1 người hàng xóm năm nay 35 tuổi. Em và người phụ nữ này QH đều là tình nguyện. Do chị này thường xuyên đến nhà em chơi, gạ gẫm em trước. Vì QH nhiều lần nên chồng con chị này phát hiện và nói sẽ kiện em. Hiện e đang rất sợ. Nếu bị kiện e sẽ bị tội gì và bị phạt tù bao lâu? Em xin cảm ơn luật sư. (Thời điểm QH 2014).
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Trước hết, bạn cần xác định việc có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác không chỉ ảnh hưởng đến tình nghĩa vợ chồng, ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình của người đã có gia đình kia. Luật hôn nhân và gia đình bảo vệ chế độ một vợ, một chồng thông qua quy định:
Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
…”
Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn và người phụ nữ chỉ quan hệ cảm tự nguyện với nhau. Và hành vi quan hệ với người đã có chồng gây ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình của người đó, ảnh hưởng tới tình nghĩa vợ chồng.
Nếu chồng người phụ nữ này chứng minh được bạn có quan hệ tình cảm (vi phạm quy định pháp luật về Hôn nhân gia đình) với người phụ nữ trên thì có thể bạn sẽ bị xử phạt về hành chính.
Theo quy định tại điểm b, c; khoản 1, điều 48 nghị định 110/2013/NĐ-CP thì 2 bạn sẽ bị xử phạt về hành chính:
"Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ";
Vì vậy, bạn nên chấm dứt mối quan hệ tình cảm này, nó có thể gây ảnh hướng xấu tới sự nghiệp cũng như cuộc sống của bạn.
----
3. Xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân thế nào?
Câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi 1 việc như sau: A là bạn tôi là đảng viên. Cách đây 2 năm có một người phụ nữ đã có chồng xin A1 đứa con mà khi đó A không biết người phụ nữ này đã có chồng (A cũng không chung sống như vợ chồng). Vậy xin hỏi A có vi phạm pháp luật không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Liên quan đến việc xử lý kỷ luật đối với Đảng viên có hành vi Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình thì tại Điều 24 Quy định 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017 của BCH TW Đảng quy định như sau:
"Điều 24. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình
1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
...
3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
..."
Về vấn đề vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
…”
Ngoài ra, tại Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
…”
Như vậy, hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng là một trong các hành vi trên. Theo đó, Đảng viên vi phạm thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 24 Quy định 102 trên.
---
4. Tư vấn về vấn đề vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Câu hỏi:
Chào văn phòng luật Minh Gia, tôi muốn tư vấn về vấn đề vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình và biện pháp xử lý cụ thể: Chị gái em kết hôn (có đăng kí kết hôn) và có 1 bé trai tới nay được ba tuổi, nhưng khi cháu được hơn 1 tuổi thì anh rể em mượn lí do là về thăm quê sau đó không vào nữa.
Tết năm rồi, đã kết hôn với một người phụ nữ khác ở quê, người này vô tình lại là bạn ở quê của bạn học đại học của em, khi chụp hình cưới đã tag tên bạn em vào nên e biết được. Anh ta đã xin được giấy chứng nhận độc thân và được đăng kí kết hôn ở UBND xã. Cho tới khi em biết chuyện thì anh ta vẫn cố tình giấu chị em, vẫn gọi điện thường xuyên như không có chuyện gì xảy ra. Em đã nói chuyện với người phụ nữ kia và cho cô ta biết mọi chuyện, nhưng cô ta vẫn đồng ý kết hôn. Tính thời điểm bỏ đi tới nay không hề chu cấp gì cho con, cũng không vào làm thủ tục ly hôn với chị em.
Em muốn hỏi:
Chính quyền ở xã đó làm việc như thế có phải là đã sai sót?
Người phụ nữ kia có vi phạm luật hôn nhân và gia đình?
Anh rể em đã vi phạm những gì của luật đối với gia đình (vợ và con)?
Họ sẽ bị xử phạt như thế nào?
Và em phải gặp ai, làm những thủ tục gì để giải quyết vấn đề này?
Em cảm ơn luật sư!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo thông tin bạn cung cấp, hai vợ chồng chị bạn đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền do đó hai vợ chồng chị bạn được xác định là vợ chồng hợp pháp.
Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”
Như vậy, tại thời điểm đăng ký kết hôn với chị bạn anh rể bạn đã phải làm thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích đăng ký kết hôn tại nơi thường trú. Nếu ở quê là nơi anh rể bạn đăng ký thường trú thì việc họ cấp thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho anh bạn với mục đích đăng ký kết hôn khi anh rể bạn chưa làm thủ tục ly hôn là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ hai, về vấn đề vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xãcó quy định xử phạt Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
“Xem trích dẫn tại phần tư vấn (3)''
Như vậy, căn cứ theo quy định này hành vi của anh rể bạn và người vợ mới sẽ bị xử phạt theo điểm a Khoản 1 Điều 48 đã nêu trên với mức phạt từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
…”
Nếu hành vi đăng ký kết hôn giữa hai người này là nguyên nhân trực tiếp khiến một trong hai bên viết đơn xin ly hôn và dẫn đến tình trạng ly hôn của vợ chồng chị gái bạn thì ngoài bị xử phạt hành chính còn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định đã nêu trên.
Thứ ba, về thẩm quyền giải quyết vi phạm chế độ hôn nhân gia đình
Để xử lý hành vi vi phạm của anh rể bạn và người vợ mới bạn có thể gửi đơn trình báo đến cơ quan công an tại địa phương để đề nghị giải quyết.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất