Trần Tuấn Hùng

Phân định tài sản chung, tài sản riêng và quyền nuôi con

Luật sư tư vấn về trường hợp phân chia tài sản chung và phân định quyền nuôi con như sau:

Hai Vợ chồng tôi lấy nhau năm 2013, sau khi kết hôn bố mẹ vợ có cho hai VC tôi 1 căn nhà, nhưng căn nhà này từ xưa đã đứng tên vợ tôi vì khi học ở HN ông đã mua và lấy tên con gái trên sổ đỏ. sau đó hai vợ chồng tôi cho thuê căn nhà này với giá 8tr/tháng. Về con chung, chúng tôi đã có 1 cháu trai đến ngày 30/6/2017 thì được 36 tháng. Hai vợ chồng tôi vay tiền mua 1 căn hộ chung cư giá 1.3 tỷ, khi đó không có tiền nên ông bà nội bán đất ở quê được 270 triệu cho để đóng tiền nhà, và vay ở quê thêm 400tr, còn lại là hai vc tích góp. Xin hỏi Luật Minh Gia một số câu hỏi sau ạ 1. Tiền cho thuê nhà là tài sản chung hay riêng 2. Trong giấy thuận tình ly hôn chúng thôi thống nhất con trai ở với mẹ đến ngày 30/6/2019, sau đó cháu về ở hẳn với Bố. Viết như vậy thì sau này vợ tôi có thể có cách nào lách luật mà cứ đòi giữ con lại bên mình không. 3. Số tiền còn nợ khi vay Ngân hàng để mua nhà bjo nghĩa vụ mỗi bên thế nào, phân chia thế nào khi bán nhà vì chúng tôi có dự định sẽ bán. 4. Mỗi bên cấp dưỡng cho con ra sao theo luật định.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu đến Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, Tiền cho thuê là tài sản chung hay riêng?

 Căn cứ Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ và chồng.

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng.

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 33 thì khoản tiền thuê nhà do vợ chồng bạn cho thuê căn nhà với trị giá 8 triệu đồng/tháng là khoản hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản là căn nhà, do vậy căn nhà mặc dù là tài sản chung của hai vợ chồng bạn hay là tài sản riêng của vợ bạn thì số tiền cho thuê này được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bạn.

Thứ hai, về vấn đề giấy thuận tình ly hôn.

Giấy thuận tình ly hôn là do hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận với nhau và nếu được nộp cùng với hồ sơ thuận tình ly hôn tại Tòa án thì văn bản này được pháp luật tôn trọng và đây được coi là tài liệu để chứng minh về việc nuôi con của hai vợ chồng bạn. Tuy nhiên, quyền nuôi con là quyền về nhân thân nên mặc dù có thỏa thuận ban đầu về nuôi con thì vợ bạn vẫn có quyền thay đổi ý kiến để giành quyền nuôi con.

Thứ ba, về vấn đề khoản tiền nợ ngân hàng.

Trước tiên hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về vấn đề nghĩa vụ trả nợ ngân hàng đối với số tiền trên, nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì căn cứ vào Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng.

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Như vậy căn cứ vào Khoản 1, Điều 37 thì nếu số tiền vay ngân hàng mà bạn nói là do hai vợ chồng cùng vay thì cả hai vợ chồng đều có nghĩa vụ đối với số tiền vay đó.

Thứ tư, về vấn đề cấp dưỡng cho con thì căn cứ vào Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

Như vậy trong thời gian con bạn chưa thành niên thì người nào không sống chung với con sẽ phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng theo luật định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169