Cà Thị Phương

Chia nợ ngân hàng khi ly hôn quy định thế nào?

Vợ chồng em muốn ly hôn. Xin luật sư tư vấn cho em về việc chia tài sản và nghĩa vụ trả nợ ngân hàng sau ly hôn như thế nào ạ? Hiện vợ chồng em kết hôn được hơn 11 năm, có một bé gái 9 tuổi. Vợ chồng em có một ngôi nhà đang cho ngân hàng thuê( ngôi nhà này là của Ba Và Mẹ Em cho đứng tên để dễ dàng trong việc kinh doanh, Ba Mẹ Em có ba người con ,còn chị và em của Em.

Nhưng hiện tại nhà sổ đỏ do hai vợ chồng E đứng tên.) Nay không thể ở với nhau dc cho nên hai vợ chồng E đã thưa chuyện với Ba MẸ em nên ba mẹ Em đòi lại và tiền thuê nhà trong 6 năm trở lại đây Em cũng đã mua được một ngôi nhà nữa cũng hai vợ chồng đứng tên.

Ngôi nhà cho thuê thì ba Mẹ Em đòi lại còn nhà sau này phát sinh thì ba mẹ không quan tâm. nhà cho ngân hàng thuê là nhà Ba Em dc nhà nước cấp sâu này hoá giá. Nhà mới mua sau này hai vợ chồng Em có nợ ngân hàng 1 tỷ. Em trả nợ lãi. Giờ nếu ly hôn thì tài sản nợ nần sẽ chia như thế nào? Em và con có quyền lợi gì không? Xin luật sư tư vấn dùm cho em ạ.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

1. Về tài sản bố mẹ cho vợ chồng đứng tên

Vợ chồng bạn hiện đang đứng tên ngôi nhà cho nên nếu có tranh chấp xảy ra, vợ chồng bạn sẽ được coi như được bố mẹ tặng cho bất động sản. Hiện tại bố mẹ bạn không có quyền đòi lại. 

Cụ thể, Bộ luật dân sự quy định:

"Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận."

Bộ luật dân sự cũng quy định về việc tặng cho bất động sản như sau:

"1.Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản."

Vợ chồng bạn đang đứng tên trên GCNQSDĐ nghĩa là các bên đã thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng theo quy định pháp luật. Ngôi là này về mặt pháp luật đã thuộc về vợ chồng bạn, cho nên những lợi tức, sinh lời do ngôi nhà tạo ra thuộc về gia đình bạn, bao gồm cả tiền cho thuê nhà. Do vậy, về mặt pháp luật, bố mẹ bạn không có quyền đòi tiền thuê nhà của vợ chồng bạn.

2. Quyền lợi và nghĩa vụ sau khi ly hôn được chia thế nào?

Thứ nhất, về quyền lợi sau khi ly hôn

Theo như câu hỏi của bạn tôi xác định bạn muốn hỏi quyền lợi về tài sản sau khi ly hôn. Theo quy định thì sau khi nộp đơn xin ly hôn và hồ sơ cần thiết và được tòa án thụ lý giải quyết thì vấn đề tài sản sau khi ly hôn sẽ được chia theo Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:

"1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

....

3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

...

6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu."

Như vậy, tài sản khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được khi có yêu cầu Tòa sẽ chia theo pháp luật như trên.

Thứ hai, về nghĩa vụ chung đối với ngân hàng

Bạn có đề cập vợ chồng bạn còn nợ ngân hàng 1 tỷ khi mua nhà mới, có nghĩa là vợ chồng bạn đã cầm cố hoặc thế chấp tài sản để vay, có thể là chính ngôi nhà mới đó, bạn không đề cập nên tôi chưa xác định được rõ.

Tuy nhiên về cách thức giải quyết, khi ly hôn, nếu vợ chồng bạn kê khai tài sản cầm cố hoặc thế chấp đó, Tòa sẽ thông báo tới ngân hàng để tham gia tố tụng, Tòa sẽ giải quyết quyền lợi cho ngân hàng trước rồi phần tài sản còn lại mới được chia cho vợ chồng bạn theo pháp luật. Khi ấy các bên tự thỏa thuận với nhau về cách thức trả nợ.

Nếu vợ chồng bạn không kê khai tài sản. Ngân hàng vẫn xác định vợ chồng bạn liên đới nghĩa vụ trả nợ, có nghĩa là có quyền yêu cầu 1 trong 2 thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169