Phân chia tài sản và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng sau ly hôn thế nào?
Trong đó hiện giờ con trai cả và con trai thứ 2 đã lập gia đình, con gái út chưa lấy chồng và vẫn ở cùng bố mẹ. con trai lớn đã ra ở riêng. Hiện tại bố em ngoại tình và đang vay một số tiền lớn dưới danh nghĩa của ông không liên quan đến gia đình.Con trai thứ 2 đã xây nhà trên đất của ông bà và chưa được sang tên sổ đỏ.vậy cho em hỏi:1. sau khi ly hôn tài sản sẽ được chia thế nào ạ? và các con của ông bà có được chia cùng không, tỷ lệ thế nào ạ?2. Số nợ của ông có bị tính khi chia tài sản không ạ?3. tài sản nhà của con trai thứ 2 (giấy phép xây nhà đứng tên con trai thứ 2) có bị tính chung vào tài sản của ông bà không?Mong sớm nhận được phản hồi. Em xin cảm ơn.
Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Theo đó, trường hợp của bố mẹ bạn, thì GCNQSDĐ đã được sang tên cho bố mẹ bạn, do vậy, đây sẽ là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Do đó, bà nội bạn sẽ không còn quyền đối với phần diện tích đất này.
Bên cạnh đó, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.”
Về việc chia tài sản khi ly hôn, Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Như vậy, việc chia tài sản khi ly hôn thì đề cập đến chia cho vợ và chồng, do đó, những người con sẽ không có quyền lợi gì về tài sản này (trừ trường hợp bố mẹ thỏa thuận chia cho).
Đối với nghĩa vụ trả nợ, Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Theo các quy định được dẫn chiếu trên thì vợ chồng sẽ có nghĩa vụ liên đới trả nợ đối với những khoản nợ vì mục đích chung của cả hai vợ chồng (khoản nợ phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của gia đình).
Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất