Lại Thị Nhật Lệ

Phân chia tài sản là quyền sử dụng đất có nguôn gốc được tặng cho trước thời kì hôn nhân.

Ba em có một miếng đất 5x20, giấy tờ tay, lúc ba còn sống có cho 2 anh của em (chỉ nói miệng, không có di chúc, anh của em đã xây nhà cấp 4 với diện tích 4x10 ở phía trước và chừa 1m bên hông để đi vào miếng đất phía sau, trước khi anh lập gia đinh). Sau khi anh lập gia đình, anh đã sửa lại thành nhà 1 tấm và xây hết đất (trong đó có 3 phòng trọ sau nhà cho thuê, và làm giấy tờ lại hết đất 2 vợ chồng đứng tên).

Người anh còn lại của em biết chuyện nhưng không nói gì. Nhưng nay 2 vợ chồng anh của em ly hôn, thì anh còn lại bắt đâu lên tiếng: Nếu 2vc ly hôn chia tài sản phải có phần của ảnh (cái này thì chưa quan trọng). E cần hỏi luật sư là: Tòa vừa xử 2 vợ chồng anh em ly hôn, trị giá căn nhà 3 tỷ, chia đôi mỗi người 1tỷ rưỡi). Trong khi đo anh em là người tạo dựng, đất thì ba em cho trước hôn nhân, sau khi ly hôn chỉ chia phần xây dựng sau này, còn trị giá đất không chia đượcc không? Vì hiện nay, chị dâu em đang đắc thắng và đi khoe với bạn bè là bên nhà chồng tao ngu nên tao mới duoc 1tỷ rưỡi, còn vấn đe con cái, chị dâu em phán một câu: Mình sống nay chết mai, thân mình lo chưa xong, mặc kê nó. Rất mong luật sư tư vấn sớm và có biện pháp nào không phải chia phần đất vì đây là tài sản truoc hôn nhân. Cảm ơn luật sư nhiều.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Như vậy, tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp tặng cho riêng, thừa kế riêng. Tài sản được hình thành trước thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng tuy nhiên tài sản riêng sẽ được xác định là tài sản chung nếu vợ chồng có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Nếu mảnh đất này do anh bạn được bố tặng cho trước thời kì hôn nhân, nhưng khi làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất anh bạn cho chị dâu bạn cùng đứng tên thì được xác định là anh bạn đồng ý sáp nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Khi ly hôn vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung. Theo nguyên tắc khi ly hôn tài sản chung sẽ được chia đôi tuy nhiên có tính đến công sức đóng góp; mức độ vi phạm của vợ, chồng; đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và trẻ em ...

Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: "a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn. Bố bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho hai anh của bạn nhưng chỉ tặng cho bằng lời nói do đó hợp đồng tặng cho bị vô hiệu. Và bố bạn mất trước thời điểm anh bạn làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất do đó anh bạn không thể làm thủ tục sang tên theo diện được tặng cho quyền sử dụng đất. 

Bố bạn mất không để lại di chúc do đó di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: bố, mẹ, vợ, chồng và các con của người mất sẽ được hưởng di sản thừa kế của người mất để lại. Mỗi người được hưởng một phần bằng nhau trong khối di sản thừa kế, các bên có thể thỏa thuận hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu phân chia (theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

Trong trường hợp anh bạn muốn làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất từ bố sang hai vợ chồng anh bạn thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của những người có quyền hưởng di sản thừa kế bao gồm: mẹ bạn, anh hai bạn và bạn. Nếu khi anh bạn làm thủ tục sang tên mà được sự đồng ý của những người trên thì việc sang tên là trái quy định của pháp luật. Bạn hoặc anh hai bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu phân chia di sản thừa kế, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho anh bạn. Chị dâu bạn chỉ được yêu cầu chia tài sản trong phần tài sản của anh bạn được hưởng trong khối di sản thừa kế của bố bạn mất để lại.

Về quyền nuôi con và cấp dưỡng. Theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định thì khi ly hôn vợ chồng có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện kinh tế và điều kiện về tinh thần của bố và mẹ để xác định người trực tiếp nuôi con. Đối với con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con; con trên bảy tuồi thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con.

Sau khi ly hôn bố mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Người không trực tiếp nuôi dưỡng có trách nhiệm cấp dưỡng cho con đến khi con thành niên (đủ 18 tuổi). Về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: "Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng... Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết”.

Mức cấp dưỡng sẽ do hai bên thỏa thuận, trong trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập hàng tháng của bạn, những người bạn có trách nhiệm nuôi dưỡng và chi phí sinh hoạt, học phí của con bạn trên thực tế để đưa ra một mức cấp dưỡng hợp lý.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo