Lại Thị Nhật Lệ

Phân chia tài sản khi ly hôn và trách nhiệm trả nợ đối với khoản vay trong thời kì hôn nhân

Mình và chồng hiện tại kết hôn được 27 năm, chồng mình thua nợ cờ bạc vay nặng lãi từ xã hội đen rất nhiều lần nên bây giờ mình quyết định ly hôn. Gia đình mình trên sổ hộ khẩu có 6 người và tài sản bao gồm 2 căn nhà và 1 vài lô đất, bên cạnh đó gia đình mình cũng vay nợ ngân hàng cho công việc kinh doanh.

Mình muốn hỏi rằng: 1.Khi phân chia tài sản thì chia cho số người trong sổ hộ khẩu phải không ạ? Vì gia đình mình có 5 người và 1 người là con dâu mình. 2.Mình nộp đơn ly dị với lý do và bằng chứng rõ ràng về việc "chồng không tham gia lao động tạo thu nhập và còn chơi cờ bạc nợ nần xấu" thì khi phân chia tài sản chồng mình sẽ được chia bao nhiêu phần? 3.Theo luật thì gia đình phải quy hết tài sản hiện có ra tiền mặt sau đó trả nợ ngân hàng cho những khoản đã vay vì mục đích kinh doanh rồi mới phân chia số tiền còn lại cho từng người trong gia đình phải không ạ? Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo Điều 59 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật:

Thứ nhất, khi vợ chồng bạn ly hôn thì có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung.Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ chia cho vợ chồng mà không phụ thuộc vào những người có tên trong sổ hộ khẩu, hay những người có quan hệ nuôi dưỡng, huyết thống.

Thứ hai, Tài sản chung là tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân trừ trường hợp được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng. Theo nguyên tắc tài sản chung được chia đôi cho vợ chồng nhưng căn cứ vào: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, nếu chồng bạn có lỗi dẫn đến ly hôn, không đóng góp công sức, tạo lập tài sản chung của gia đình thì bạn sẽ được chia phần nhiều hơn. Khi có yêu cầu phân chia tài sản chung bạn phải cung cấp chứng cứ cho Tòa án để Tòa án căn cứ để phân chia tài sản hợp lý.

Căn cứ theo điều 27, 30 và 37 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định thì vợ chồng đối với khoản vay dùng để kinh doanh chung, vay dùng vào nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ chồng bạn có trách nhiệm liên đới đối với khoản vay trên. Khi có yêu cầu giải quyết chia tài sản khi ly hôn thì Tòa án sẽ phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ của vợ chồng đối với khoản vay chung. 

Nếu khoản vay đã đết hạn thì hai vợ chồng bạn sẽ phải thực hiện trả nợ theo hợp đồng, khấu trừ tiền, tài sản trong khối tài sản chung trước khi phân chia tài sản chung khi ly hôn. Nếu khoản vay chưa đến hạn phải trả thì có thể không cần khấu trừ tiền vay, bán tài sản chung trước khi chia tài sản khi ly hôn mà Tòa án sẽ phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ của mỗi bên hoặc liên đới, cùng chịu trách nhiệm trả khoản vay trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Phân chia tài sản khi ly hôn và trách nhiệm trả nợ đối với khoản vay trong thời kì hôn nhân. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169