Nguyễn Thị Thùy Dương

Phân chia tài sản của vợ, chồng khi ly hôn

Vợ chồng em kết hôn đã được 5 năm. Trước thời gian kết hôn chồng em không có tài sản gì,riêng em thì đi làm và có để giành được 1 cây vàng cho chị ruột của em mượn, 1 chiếc xe trị giá 25 triệu do ba mẹ mua cho em và 1 ipad trị giá 20 triệu.

Sau khi kết hôn được 2 năm thấy vợ chồng em làm ăn khó khăn ba mẹ của em đã cắt cho cho em một mảnh đất có diện tích 8m-18m sát bên nhà ba mẹ em để xây nhà (chồng em ở rể). Trong thời gian kết hôn vợ chồng em làm ăn và giành giùm xây được một ngôi nhà trên đất của ba mẹ em cho trước đó, ngôi nhà trị giá 800 triệu đồng (bao gồm cả nội thất trong nhà) và một chiếc xe máy trị giá 50 triệu đồng (trong đó có cả số tiền mà em đã bán xe máy cũ của mình để thêm vào). Ngoài ra trong thời gian làm ăn vợ chồng em có vay nợ của chị chồng số tiền là 50 triệu. Vậy cho em hỏi khi vợ chồng em ly hôn thì số tài sản trên sẽ được phân chia như thế nào? Mảnh đất do ba mẹ em cho em có phải thuộc tài sản riêng của em và không cần chia đôi không? Ba mẹ em có cần viết giấy tờ để làm bằng chứng rằng miếng đất đó là thuộc tài sản riêng của em không? Quy định ra sao.

TRẢ LỜI: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Trường hợp hai vợ, chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân thì khối tài sản sẽ được chia theo các nguyên tắc tại Điều 59 Luật HN và GĐ 2014.Tức tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung hợp nhất theo nguyên tắc sẽ chia đôi và có tính đến một số yếu tố như: công sức đóng góp, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng;....

Bạn có trình bày, trước khi kết hôn bạn đã sở hữu một khối tài sản (gồm 1 cây vàng, 1 ipad giá 20 triệu đồng, 1 chiếc xe máy trị giá 25 triệu). Theo quy định tại Điều 43 nêu trên, toàn bộ khối tài sản này được xác định là tài sản riêng và theo nguyên tắc sẽ thuộc quyền sở hữu của bạn. Bạn cần thu thập các chứng cứ, tài liệu để chứng minh khối tài sản trên hình thành trước thời kỳ hôn nhân ( văn bản thừa nhận của chồng, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, lời khai của những người biết rõ sự việc,....).

Trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng được bố mẹ "cắt cho một thửa đất với diện tích 8m x 18m"; xây được một ngôi nhà với toàn bộ nội thất bên trong giá 800 triệu; mua được một chiếc xe máy trị giá 50 triệu (trong đó có tiền bán xe cũ của chị thêm vào) thì khối tài sản trên được xác định và chia như sau:

+ Ngôi nhà cùng toàn bộ nội thất được xác định là tài sản chung hợp nhất của vợ, chồng và theo nguyên tắc sẽ chia đôi. 

+ Chiếc xe máy trị giá 50 triệu, nếu chứng minh được trong đó có tiền bán xe cũ thì vợ, chồng sẽ hưởng một nửa phần hai vợ chồng thêm vào để mua xe.

+ Thửa đất bố mẹ cắt cho hai vợ chồng xây dựng nhà ở. Trường hợp các bên chưa ký kết hợp đồng tặng cho, chưa tiến hành thủ tục đăng ký quyền sở hữu thì thửa đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu của bố mẹ chị. Theo đó, tài sản này hai bên vợ chồng không được mang ra để tiến hành chia.

Ngoài ra, hai vợ chồng còn phát sinh khoản nợ 50 triệu VNĐ trong thời kỳ hôn nhân. Theo nguyên tắc tại Thông tư 01/2016/ TTLT - TANDTC - VKSNDTC - BTP, chị chồng được xác định là người có quyền và lợi ích liên quan và có quyền đưa ra yêu cầu độc lập yêu cầu hai vợ chồng hoàn trả lại số tiền. Hai vợ chồng sẽ cùng chịu trách nhiệm đối với cá nhân này khi chia tài sản.

Việc phân chia tài sản của vợ chồng còn phụ thuộc vào nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Phân chia tài sản của vợ, chồng khi ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169